Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001
Số hiệu | 10/2001/NQ-CP | Ngày ban hành | 31/08/2001 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 31/08/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 37, năm 2001 | Ngày đăng công báo | 08/10/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Nghị quyết 10/2001/NQ-CP
Nghị quyết 10/2001/NQ-CP được ban hành vào ngày 31 tháng 8 năm 2001, nhằm mục tiêu thảo luận và quyết nghị các vấn đề quan trọng trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001. Văn bản này điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến phát triển bưu chính - viễn thông, xây dựng luật pháp, chính sách tiền lương, quản lý chất lượng sản phẩm, và tình hình kinh tế - xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm nhiều lĩnh vực như bưu chính - viễn thông, xây dựng luật, chính sách tiền lương và trợ cấp xã hội, quản lý chất lượng hàng hóa, và tình hình xuất khẩu gạo. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, các bộ ngành liên quan và các doanh nghiệp trong các lĩnh vực này.
Nghị quyết có cấu trúc chính bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Thảo luận về Chiến lược phát triển bưu chính - viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Thông qua Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2002.
- Đánh giá chính sách tiền lương và trợ cấp xã hội.
- Quản lý chất lượng mũ bảo hiểm cho người đi xe máy.
- Báo cáo tình hình xuất khẩu gạo và kinh tế - xã hội.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách và nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngành bưu chính - viễn thông, cũng như việc điều chỉnh chính sách tiền lương để đảm bảo công bằng và hiệu quả hơn. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung đã được quyết nghị.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2001/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2001 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/2001/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2001 PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2001
Trong hai ngày, 29 và 30 tháng 8 năm 2001, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 8, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau đây:
1. Chính phủ nghe Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện trình bày "Chiến lược phát triển bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".
Trong những năm đổi mới, đặc biệt là trong mấy năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều quyết sách chiến lược, định hướng cho việc phát triển ngành bưu chính, viễn thông. Ngành đã có bước phát triển nhanh, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tuy nhiên cũng bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục và đổi mới như chưa thực sự quan tâm đào tạo nguồn nhân lực, giá dịch vụ cao, chất lượng phục vụ còn hạn chế, chưa tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn tới, việc xây dựng và phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam cần phải đáp ứng các yêu cầu về công nghệ hiện đại, bảo đảm khả năng cạnh tranh ngang tầm về công nghệ và giá cả với các nước trong khu vực, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công những mục tiêu, chủ trương của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nói riêng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia nói chung. Chiến lược phát triển bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cần phải có các giải pháp cụ thể để phát huy mọi nguồn lực của đất nước, của các thành phần kinh tế, đó là các giải pháp về vốn, nguồn nhân lực... để phát triển nhanh, nâng cao năng suất và chất lượng, giảm giá dịch vụ.
Giao Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo quyết định "Chiến lược phát triển bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020", trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong tháng 9 năm 2001.
2. Chính phủ thông qua Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2002 của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên Chính phủ, rà soát lại tiến độ, chất lượng và đánh giá tính khả thi của từng dự án; cần xác định thứ tự ưu tiên cho các dự án luật xây dựng mới, trước hết là các dự án nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tiếp đến là các dự án cần có để phục vụ quá trình hội nhập quốc tế. Sau khi hoàn chỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
3. Chính phủ nghe Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ báo cáo về Dự án Luật Tổ chức Chính phủ (sửa đổi), Dự án Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi), Dự án Luật Bầu cử Hội đồng nhân dân (sửa đổi) và đã thảo luận cho ý kiến về 3 Dự án Luật này.
Chính phủ giao Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan, tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên Chính phủ, chỉnh lý và hoàn thiện các Dự án Luật nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội.
4. Chính phủ nghe Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình bày Báo cáo tổng kết chính sách tiền lương và trợ cấp xã hội.
Chính phủ thống nhất đánh giá, từ năm 1993 đến nay, chính sách tiền lương và trợ cấp xã hội đã được điều chỉnh một bước, thực hiện phân phối công bằng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Tuy nhiên, chính sách tiền lương vẫn bộc lộ nhiều tồn tại, dẫn đến tình trạng thu nhập ngoài lương ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của một bộ phận cán bộ, công chức, công nhân viên; chênh lệch về thu nhập ngoài lương giữa các ngành, các cơ quan, đơn vị rất lớn...Chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách ưu đãi người có công cũng còn những mặt cần xem xét, điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Giao Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, tiến hành điều tra, nghiên cứu, đánh giá tình hình một cách khoa học và có hệ thống, hoàn chỉnh Báo cáo và chuẩn bị tham gia xây dựng đề án cải cách tiền lương, thu nhập, việc làm thời kỳ 2001 - 2005, trình Hội nghị Trung ương. Trước mắt, tập trung thực hiện một số biện pháp sau: tách rõ khu vực hành chính với sự nghiệp để có cơ chế quản lý và chính sách cho phù hợp; thực hiện phân cấp quản lý biên chế, giao quyền tự chủ cho cơ sở; thực hiện khoán biên chế và chi phí hành chính.
5. Sau khi xem xét Tờ trình của Văn phòng Chính phủ về một số vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng, trong đó có vấn đề kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm người đi xe máy, Chính phủ quyết định: mũ bảo hiểm người đi xe máy là loại hàng hoá bắt buộc phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam; Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng mũ bảo hiểm người đi xe máy; việc giám định tiêu chuẩn chất lượng mũ bảo hiểm là hoạt động dịch vụ...Chính phủ giao Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan, tổ chức triển khai thực hiện.
6. Tại phiên họp này, Bộ trưởng Bộ Thương mại báo cáo Chính phủ một số tình hình về xuất khẩu gạo năm 2001. Trong 8 tháng đầu năm 2001, xuất khẩu gạo tăng hơn cùng kỳ năm 2000 cả về lượng và giá trị. Tuy nhiên, tình hình buôn bán gạo trên thị trường thế giới vẫn tiếp tục trầm lắng, giá gạo cải thiện không đáng kể. Tình hình này sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của nước ta trong những tháng cuối năm 2001. Đối với chủ trương mua gạo tạm trữ của Chính phủ, tính đến 30/4/2001 các doanh nghiệp được Chính phủ giao trách nhiệm mua gạo tạm trữ đã mua đạt yêu cầu, cả về số lượng cũng như thời gian.
Chính phủ quyết định không kéo dài thêm 6 tháng thời gian tạm trữ gạo xuất khẩu trong năm 2001; mức xuất khẩu gạo năm 2001 khoảng 3,5 triệu tấn nhằm tiêu thụ hết lúa hàng hoá, với giá có lợi cho nông dân. Chính phủ lưu ý các cơ quan thông tin đại chúng rút kinh nghiệm trong việc đưa tin, đặc biệt là các thông tin liên quan đến thương mại, tránh gây ảnh hưởng không tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo của Chính phủ, hoạt động của các doanh nghiệp, tâm lý và lợi ích của nhân dân.
7. Tại phiên họp này, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ "Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2001".
Trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2001, mặc dù chúng ta đã đạt được một số tiến bộ như thu ngân sách khá, sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng cao, thực hiện khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tạo việc làm có tiến bộ... Tuy nhiên, một số lĩnh vực vẫn trong tình trạng khó khăn về sản xuất, tiêu thụ như dệt may, da giày, sản xuất phân bón...; nhịp tăng của hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều thấp hơn so với cùng kỳ năm 2000, nhất là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu.
Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương, trong những tháng còn lại của năm 2001 cần tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải pháp đã được nêu trong Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP của Chính phủ nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
31/08/2001 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001 | |
31/08/2001 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 10/2001/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10.2001.NQ.CP.doc |