Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002
| Số hiệu | 04/2002/NQ-CP | Ngày ban hành | 09/04/2002 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 09/04/2002 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 04/2002/NQ-CP, được ban hành vào ngày 09 tháng 4 năm 2002, nhằm mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam. Nghị quyết này được thông qua trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002, tập trung vào việc bãi bỏ một số giấy phép và chuyển đổi phương thức quản lý đối với các giấy phép khác, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các vấn đề liên quan đến quản lý giấy phép, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, cũng như phát triển ngành bưu chính viễn thông. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và công dân có liên quan đến các lĩnh vực này.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Đề xuất bãi bỏ và chuyển đổi quản lý một số giấy phép.
- Trình bày dự thảo Nghị định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
- Thảo luận về Dự thảo Pháp lệnh Bưu chính viễn thông.
- Đánh giá tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và quý I năm 2002.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Nghị quyết cũng chỉ ra những thách thức mà nền kinh tế phải đối mặt, đồng thời yêu cầu các bộ, ngành và địa phương thực hiện nghiêm túc các giải pháp đã đề ra.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao, nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 04/2002/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 04/2002/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 3 NĂM 2002
Ngày 04 tháng 4 năm 2002, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 3, bàn và quyết nghị các vấn đề sau đây:
1. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Dự thảo Nghị định về bãi bỏ một số giấy phép và chuyển đổi phương thức quản lý đối với một số giấy phép khác; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến các thành viên Chính phủ về dự thảo Nghị định.
Chính phủ khẳng định: cần tiếp tục cải thiện tốt hơn nữa môi trường kinh doanh và đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đảm bảo hiệu quả quản lý của Nhà nước. Chính phủ nhất trí bãi bỏ một số loại giấy phép và chuyển đổi sang phương thức quản lý khác đối với một số giấy phép đã được đa số thành viên Chính phủ bỏ phiếu thông qua. Đối với các giấy phép còn có ý kiến khác nhau, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ và các đại biểu dự họp, hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành.
2. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến các thành viên Chính phủ về dự thảo Nghị định.
Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ và các đại biểu dự họp, xin lại ý kiến các thành viên Chính phủ về vấn đề môi giới kết hôn, hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành.
3. Chính phủ nghe Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện trình Dự thảo Pháp lệnh Bưu chính viễn thông; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến các thành viên Chính phủ về Dự thảo Pháp lệnh.
Sau 15 năm đổi mới, thực hiện chiến lược hiện đại hoá và tăng tốc phát triển, ngành Bưu điện đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bưu chính viễn thông đã đạt được tốc độ phát triển tương đối cao, sử dụng những công nghệ tiên tiến, diện phục vụ được mở rộng tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo, đáp ứng về cơ bản nhu cầu của xã hội, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Hệ thống văn bản pháp luật về Bưu chính viễn thông từng bước được hoàn thiện.
Tuy nhiên, quy mô mạng lưới Bưu chính viễn thông còn nhỏ bé, dịch vụ chưa phổ cập và nhất là giá cước của nhiều loại hình dịch vụ còn cao so với các nước trong khu vực và mức sống của nhân dân. Vì vậy, phải huy động mọi nguồn lực để phát triển nhanh Bưu chính viễn thông, Internet và công nghệ thông tin, những mũi nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Giao Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo Pháp lệnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
4. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và quý I năm 2002; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác quý I của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Quý I năm nay, nền kinh tế nước ta phải đương đầu với một số khó khăn và thách thức rất lớn cả trong và ngoài nước. Hạn hán đến sớm và nặng nề hơn mọi năm, nhất là ở các tỉnh miền Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ, gây ra những tổn thất lớn trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư. Tình hình kinh tế thế giới vẫn còn rất nhiều khó khăn làm cho thị trường xuất khẩu của nước ta bị thu hẹp.
Tuy vậy, với sự cố gắng chung từ Chính phủ đến các ngành, các cấp, tình hình kinh tế - xã hội vẫn chuyển biến tích cực trên một số lĩnh vực; tốc độ tăng trưởng GDP quý I là 6,6%. Nông, lâm, ngư nghiệp có chuyển biến tích cực trong chuyển đổi cơ cấu và vẫn giữ được nhịp độ phát triển như năm trước. Công nghiệp tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm tiêu thụ tốt. Vốn đầu tư toàn xã hội đạt khá, nhất là nguồn vốn đầu tư của tư nhân, tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm được bảo đảm. Các hoạt động dịch vụ phát triển khá, bảo đảm được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán.
Về các hoạt động xã hội, ngành giáo dục và đào tạo đang tập trung chuẩn bị các điều kiện để triển khai đại trà chương trình và sách giáo khoa mới đối với lớp 1, lớp 6 và kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm 2002. Chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm đang được tích cực triển khai. Công tác phòng chống các bệnh dịch được tập trung chỉ đạo đạt kết quả tốt. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình có nhiều khởi sắc. Nhiệm vụ phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh...
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội nhiều mặt vẫn còn rất khó khăn: kim ngạch xuất khẩu đạt thấp, giảm nhiều so với cùng kỳ 2001; hạn hán nặng nề và còn có khả năng kéo dài ở một số vùng, đời sống nhân dân trong các vùng thiên tai đang gặp rất nhiều khó khăn, giá cả bấp bênh; dịch bệnh tôm và nạn cháy rừng lan rộng; thị trường nhà, đất đang diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông và tệ nạn xã hội không giảm; tình hình khiếu kiện của nhân dân vẫn chưa được giải quyết cơ bản.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác năm 2002, yêu cầu các ngành và địa phương nỗ lực thực hiện các giải pháp đã đề ra, tập trung vào tháo gỡ khó khăn, ách tắc cho sản xuất và xuất khẩu; khắc phục hạn hán, giải quyết kịp thời các khó khăn về sản xuất và đời sống cho nhân dân vùng bị thiên tai, chuẩn bị phòng chống bão lụt và những khó khăn khác trong nông, lâm, ngư nghiệp; nhanh chóng ổn định thị trường nhà, đất, tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực phát triển và tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
Tình hình thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ quý I đạt kết quả rất thấp. Nhiều đề án chưa được chuẩn bị kỹ về nội dung, thiếu ý kiến liên ngành, thiếu thẩm định của Bộ Tư pháp. Một số Bộ có số đề án đăng ký khá nhiều song tỷ lệ hoàn thành thấp. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh được thực hiện rất chậm. Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện nghiêm chỉnh Chương trình công tác của Chính phủ đã được ban hành từ đầu năm và những công việc đã được quyết nghị, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; khẩn trương dự thảo và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành những văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 09/04/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002 | |
| 09/04/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 04/2002/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2002 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
04.2002.NQ.CP.doc |