Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002
| Số hiệu | 03/2002/NQ-CP | Ngày ban hành | 07/03/2002 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 07/03/2002 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 15 | Ngày đăng công báo | 15/04/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 03/2002/NQ-CP, được ban hành vào ngày 07 tháng 3 năm 2002, nhằm mục tiêu tổng hợp và quyết nghị các vấn đề quan trọng trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002. Văn bản này điều chỉnh các nội dung liên quan đến việc thảo luận về dự án thuỷ điện Sơn La, tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, và tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2002.
Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, các bộ ngành liên quan và các doanh nghiệp nhà nước. Nghị quyết này có cấu trúc chính bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Thảo luận về dự án thuỷ điện Sơn La và yêu cầu hoàn thiện hồ sơ để trình Quốc hội.
- Trình bày dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
- Đề xuất thí điểm áp dụng hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội và đưa ra các giải pháp cho năm 2002.
Các điểm mới trong Nghị quyết này bao gồm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của dự án thuỷ điện Sơn La và yêu cầu phải xem xét tổng hợp các yếu tố an toàn. Đồng thời, Nghị quyết cũng chỉ ra sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và thí điểm hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bộ ngành, địa phương thực hiện các giải pháp đã đề ra nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2002.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/2002/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/2002/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM 2002VỀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 02 NĂM 2002
Trong ngày 04 và sáng ngày 05 tháng 3 năm 2002, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 02 năm 2002, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau đây:
1. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước dự án thuỷ điện Sơn La trình bày tóm tắt Báo cáo thẩm định bổ sung dự án thuỷ điện Sơn La theo những nội dung Quốc hội yêu cầu.
Từ sau kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá X, các cơ quan của Chính phủ và Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã tích cực triển khai các nghiên cứu bổ sung theo yêu cầu nêu ra trong Nghị quyết số 44/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Các Tổ chuyên môn, các chuyên gia được Hội đồng thẩm định nhà nước dự án thuỷ điện Sơn La huy động đã đánh giá toàn bộ hồ sơ dự án và thống nhất nhận định: hồ sơ bổ sung đã cung cấp thêm nhiều thông tin, làm rõ thêm nhiều vấn để có thể làm căn cứ xem xét rút ra một số kết luận quan trọng; đã đủ căn cứ để trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư theo các nội dung và yêu cầu nêu ra trong Nghị quyết của Quốc hội về vấn đề này.
Thuỷ điện Sơn La là một công trình quy mô lớn, có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nước ta, song cũng có nhiều vấn đề rất phức tạp trong sự xem xét tổng thể. Vì vậy, cho đến nay vẫn còn có ý kiến khác nhau về dự án quan trọng này. Chính phủ khẳng định rõ, việc xây dựng dự án thuỷ điện Sơn La cần xem xét tổng hợp các yếu tố, trong đó phải đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu.
Tại cuộc họp này, Văn phòng Chính phủ đã gửi phiếu xin ý kiến các thành viên Chính phủ về một số nội dung quan trọng của dự án thuỷ điện Sơn La theo yêu cầu nêu ra trong Nghị quyết của Quốc hội. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến các thành viên Chính phủ về các nội dung nói trên.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình xin ý kiến Bộ Chính trị và trình Quốc hội trong kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá X quyết định về phương án quy mô nhà máy thuỷ điện Sơn La.
2. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính trình bày tóm tắt một số nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ra đời đã có những tác động tích cực, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì tiến trình cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua vẫn còn chậm. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự chậm trễ trên, trong đó có nguyên nhân về mặt cơ chế, chính sách.
Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên Chính phủ, bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
3. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình bày tóm tắt Tờ trình Chính phủ về việc ban hành văn bản về thí điểm áp dụng hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Chính phủ nhận định, việc cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần là một vấn đề mới, tuy đã có chủ trương nhưng chưa được luật hoá, cần phải nghiên cứu hết sức thận trọng để chọn được giải pháp tối ưu. Vì vậy, phải tiến hành thí điểm, từng bước rút kinh nghiệm, hoàn thiện khung pháp luật để từ đó mở rộng diện áp dụng và tiến tới hoàn thiện luận cứ vững chắc cho việc bổ sung hình thức công ty cổ phần trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên Chính phủ, bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo thành một Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành, đồng thời báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
4. Tại phiên họp này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2002.
Qua 2 tháng thực hiện kế hoạch, tình hình kinh tế - xã hội nước ta đã có những chuyển biến tích cực trên một số lĩnh vực: thị trường trong nước sôi động hơn, sức mua tăng lên khá; sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì được nhịp độ tăng trưởng cao; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển; hoạt động du lịch có chuyển biến tích cực; lĩnh vực tài chính, tiền tệ tiếp tục đạt được nhiều kết quả; đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách đạt khá, thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng khá. Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn rất khó khăn, một số lĩnh vực xã hội chưa có nhiều chuyển biến, đặc biệt là tai nạn giao thông xảy ra nghiêm trọng, nạn mê tín dị đoan có xu hướng gia tăng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2002 đã được Quốc hội thông qua, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao trong việc triển khai thực hiện các giải pháp năm 2002. Trước mắt, trong những tháng tới cần tập trung xử lý một số vấn đề sau: nhanh chóng thể chế hoá và tổ chức thực hiện các kết luận của Hội nghị Chính phủ với các địa phương trong tháng 01 năm 2002; tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 về kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, tăng cường hệ thống chính trị cơ sở; tập trung xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản; tiếp tục tập trung chỉ đạo tốt hoạt động sản xuất - kinh doanh, trong đó chú trọng giải quyết tốt vấn đề giá lúa cho nông dân, kiểm tra và có phương án xử lý đối với vấn đề tôm chết hàng loạt ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, củng cố và phát triển thị trường ngoài nước nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; tập trung giải quyết các vấn đề khiếu kiện của dân; tiếp tục chỉ đạo tốt công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 07/03/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002 | |
| 07/03/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 03/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2002 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
03.2002.NQ.CP.doc |
