Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999
| Số hiệu | 03/1999/NQ-CP | Ngày ban hành | 01/03/1999 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 16/03/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử số 13; | Ngày đăng công báo | 08/04/1999 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 03/1999/NQ-CP được ban hành vào ngày 01 tháng 3 năm 1999, nhằm mục tiêu thảo luận và quyết nghị các vấn đề quan trọng trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động của Chính phủ liên quan đến kinh tế-xã hội và quản lý nhà nước trong giai đoạn này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm việc thông qua các dự thảo nghị định và luật quan trọng, cũng như các báo cáo về tình hình kinh tế-xã hội. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các Bộ, ngành và địa phương trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Thông qua dự thảo Nghị định về quyền sử dụng đất.
- Thông qua dự thảo Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (sửa đổi).
- Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội và các sự cố liên quan đến công nghệ thông tin.
Các điểm mới trong Nghị quyết này bao gồm yêu cầu các Bộ, ngành thực hiện các biện pháp cụ thể để khắc phục khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước, cũng như chú trọng đến việc phòng ngừa sự cố máy tính năm 2000. Nghị quyết cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu công.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các Bộ, ngành khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung đã được thống nhất trong phiên họp. Lộ trình thực hiện được đề ra trong tháng 3 năm 1999, với các nhiệm vụ cụ thể cho từng Bộ, ngành.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/1999/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 1999 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/1999/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 1999VỀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 2 NĂM 1999
Ngày 24 tháng 2 năm 1999, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 2 năm 1999, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau:
1. Thông qua dự thảo Nghị định về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính Bùi Xuân Sơn trình. Giao Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ tại phiên họp này, hoàn chỉnh Dự thảo Nghị định trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong tháng 3 năm 1999.
2. Thông qua dự thảo Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình. Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ tại phiên họp này, hoàn chỉnh Dự án Luật, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét trong tháng 3 năm 1999 để trình Quốc hội.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Xuân Giá trình Chính phủ Báo cáo một số nét chủ yếu về tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 và hai tháng đáu năm 1999; Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Chu Tuấn Nhạ trình Báo cáo về sự cố máy tính năm 2000 (Y2K); Quyền Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Đoàn Mạnh Giao trình Báo cáo tổng hợp tình hình Tết Kỷ Mão.
Chính phủ nhất trí với nội dung các báo cáo nói trên. Chính phủ thống nhất nhận định năm nay cả nước đón Tết Kỷ Mão vui tươi, lành mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tiết kiệm hơn theo tinh thần Chỉ thị số 05/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thư của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu; hai tháng đầu năm 1999 tưy có những chuyển biến tích cực, việc thực hiện thuế giá trị gia tăng đã dần dần đi vào nề nếp nhưng tình hình kinh tế-xã hội nước ta vẫn còn nhiều khó khăn. Chính phủ yêu cầu các Bộ, ng'ình và địa phương tiếp tục thực hiện tốt một số công việc sau:
- Cần theo dõi sát diễn biến bất thường của thời tiết, tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ, dồn sức chống hạn, phấn đấu cấy hết diện tích lúa Đông Xuân trong tháng 3 năm 1999;
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành; cấp phát và thanh toán nợ xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; tập trung mọi biện pháp huy động vốn, khuyến khích mạnh mẽ phát triển sản xuất, kinh doanh;
- Tiếp tục nghiên cứu tháo gỡ khó khăn, thực hiện tốt các Luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời nghiêm khắc xử lý những trường hợp lợi dụng thuế giá trị gia tăng để tăng giá, kiếm lợi phi pháp;
- Có các biện pháp cụ thể tổ chức thực hiện việc khắc phục và phòng ngừa sự cố máy tính năm 2000 thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Thủ tướng Chính phủ nhắc các Bộ, ngành phải khẩn trương hoàn thiện và thực hiện ngay Chương trình công tác năm 1999 của Bộ, ngành mình; triển khai Chương trình xóa đói giảm nghèo và Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn; tiếp tục đẩy mạnh phong trào tiết kiệm trong mỗi cơ quan, đơn vị, soát xét lại từng khâu chi tiêu, tổ chức hội nghị với nội dung thiết thực, chi phí hợp lý và hiệu quả rõ rệt; chuẩn bị kỹ nội dung để tổ chức các Hội nghị của Thủ tướng Chính phủ với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, sơ kết mô hình hoạt động của các Tổng Công ty Nhà nước, quản lý đô thị, sơ kết việc thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu long... trong tháng 3 năm 1999 đạt kết quả tốt.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành cần sớm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCHTƯ 6 (lần 2); đồng thời thông báo Thủ tướng và các Phó Thủ tướng được phân công trực tiếp chỉ đạo trọng điểm việc thực hiện Nghị quyết này ở một số ngành như kế hoạch đầu tư, tài chính, hải quan, thương mại, nông nghiệp và nông thôn, địa chính, xây dựng, giáo dục đào tạo..., trước hết là kiểm tra, đôn đốc việc sắp xếp lại tổ chức, bộ máy gắn với cải cách hành chính, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/03/1999 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999 | |
| 16/03/1999 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 03/1999/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 1999 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
03.1999.NQ.CP.doc |
