Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ
| Số hiệu | 03/1998/NQ-CP | Ngày ban hành | 03/03/1998 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 03/03/1998 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 10, năm 1998 | Ngày đăng công báo | 10/04/1998 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 03/1998/NQ-CP được ban hành vào ngày 03 tháng 3 năm 1998, nhằm mục tiêu thảo luận và quyết nghị các vấn đề quan trọng trong phiên họp thường kỳ của Chính phủ diễn ra vào cuối tháng 2 năm 1998. Văn bản này tập trung vào công tác xây dựng pháp luật và các vấn đề khác liên quan đến quản lý kinh tế, xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm việc thông qua các dự thảo nghị định và nghị quyết liên quan đến chính sách thương mại, tuổi nghỉ hưu của cán bộ, quản lý tài sản Nhà nước, và giao dịch dân sự về nhà ở. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, bộ ngành và các tổ chức liên quan đến việc thực hiện các chính sách này.
Cấu trúc chính của Nghị quyết được chia thành hai phần lớn: I. Công tác xây dựng pháp luật và II. Các vấn đề khác. Trong phần I, các dự thảo nghị định được thảo luận và giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ. Phần II đề cập đến các vấn đề kinh tế, như quản lý ngoại hối, xuất khẩu, và cải cách hành chính.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc yêu cầu các bộ, ngành khẩn trương thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất. Nghị quyết cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các vùng khó khăn và người nghèo.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sớm nhất, nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong năm 1998.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/1998/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 1998 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/1998/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 3 NĂM 1998 VỀ PHIÊN HỌP THƯỜNG KỲ THÁNG 2 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ
Trong hai ngày 25 và 26 tháng 2 năm 1998, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 2 năm 1998 thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau:
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
1- Thông qua nội dung cơ bản của Dự thảo Nghị định về chính sách thương mại trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc do Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển trình. Giao Bộ Thương mại phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan, tiếp thu các ý kiến trong phiên họp, đặc biệt là các vấn đề về cơ chế, biện pháp bảo đảm cho người dân thực sự được hưởng kết quả của những chính sách khuyến khích phát triển thương mại, tiêu thụ sản phẩm và trợ giá, trợ cước vận chuyển, hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong tháng 3 năm 1998.
2- Chính phủ đã góp nhiều ý kiến vào Dự thảo Nghị định quy định tạm thời về tuổi nghỉ hưu đối với một số chức danh cán bộ, công chức Nhà nước thuộc hai lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo và Khoa học - Công nghệ do Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ Đỗ Quang Trung trình và thấy rằng đây là vấn đề nhạy cảm, liên quan đến các quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật khác, cần phải được cân nhắc kỹ nhiều mặt. Giao Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, tiếp thu các ý kiến trong phiên họp, chuẩn bị thêm để trong tháng 3 năm 1998 Ban Cán sự Đảng Chính phủ trình xin ý kiến Bộ Chính trị.
3- Thông qua Dự thảo Nghị định về quản lý tài sản Nhà nước do Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Sinh Hùng trình với các ý kiến bổ sung trong phiên họp này. Giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh Dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong tháng 3 năm 1998.
4. Thông qua Dự thảo Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 do Bộ trưởng Tư pháp Nguyễn Đình Lộc trình. Giao Bộ Tư pháp phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan, tiếp thu các ý kiến trong phiên họp, hoàn chỉnh Dự thảo Nghị quyết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 1998 để kịp trình ủy ban thường vụ Quốc hội. Giao Bộ Xây dựng hoàn chỉnh báo cáo kết quả điều tra về các loại giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và quỹ nhà do nhà nước quản lý theo Chỉ thị số 820/TTg ngày 3 tháng 10 năm 1997; phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, lập kế hoạch tài chính để có nguồn vốn tạo ra quỹ nhà ở nhằm giải quyết dứt điểm vào năm 2002 những tồn đọng về nhà ở liên quan đến hai lĩnh vực trên, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 3 năm 1998.
5- Chính phủ đã nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Lại Văn Cử báo cáo lại quá trình chuẩn bị và nội dung Dự án Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) và Dự án Luật Hôn nhân và Gia đình (sửa đổi) mà Chính phủ khóa IX đã thông qua. Giao Bộ Tư pháp hoàn chỉnh hai Dự án Luật nói trên và cho phép Bộ trưởng Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký tờ trình Quốc hội .
II- CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Chính phủ đã nghe Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Đức Thúy báo cáo về chủ trương quản lý ngoại hối và điều chỉnh tỷ giá; Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Trần Xuân Giá báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch tháng 2 năm 1998 và việc triển khai thực hiện các Quyết định của Chính phủ; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Lại Văn Cử báo cáo về việc ban hành và thực hiện bước đầu Quy chế làm việc của Chính phủ và báo cáo về kết quả các cuộc gặp và làm việc của Thủ tướng với đại diện các doanh nghiệp.
Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương có các biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ năm 1998, Chương trình công tác và Quy chế làm việc của Chính phủ. Trước mắt, cần tập trung vào các việc sau đây :
1. Tháo gỡ khó khăn, tạo mọi thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, mở rộng thị trường lưu thông hàng hóa. Các cơ quan có liên quan của Chính phủ phải thể chế hóa những kiến nghị của doanh nghiệp đã được Thủ tướng chấp nhận thành các văn bản của Chính phủ hoặc chuẩn bị trình Quốc hội (đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chính phủ). Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính phủ xử lý cuối cùng các vấn đề liên quan đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ xử lý cuối cùng các vấn đề liên quan đến các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tập trung chỉ đạo sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu nông, lâm, thủy hải sản; thực hiện các dịch vụ nông nghiệp, huy động mọi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay phục vụ sản xuất của nông dân. Các ngành có liên quan khẩn trương chuẩn bị đề án với những cơ chế, chính sách cụ thể đối với những vùng khó khăn, người nghèo để tạo thế cho phát triển nông nghiệp.
3.Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Chính phủ về chính sách, biện pháp khuyến khích xuất khẩu; thường xuyên kiểm tra, đánh giá những mặt tiến bộ cũng như yếu kém, khó khăn của hoạt động xuất khẩu để kịp thời uốn nắn, tháo gỡ, phấn đấu đạt kế hoạch đã đề ra.
4. Khẩn trương triển khai xây dựng cơ bản từ các nguồn vốn, phân bổ sớm vốn tín dụng đầu tư; tập trung vốn cho các công trình phải hoàn thành trong năm 1998. Để tạo thuận lợi cho công tác thi công, Bộ Tài chính tạm ứng trước vốn cho các công trình; kiên quyết lùi và dãn tiến độ các công trình chưa cần thiết.
Xây dựng đề án phát huy nội lực của từng ngành, từng địa phương, tìm mọi giải pháp động viên nhân dân hăng hái bỏ sức, bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh, yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động vốn trong nước, bảo đảm vốn đầu tư trong nước đạt 50% tổng vốn đầu tư trong kế hoạch 5 năm 1996 -2000.
5.Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống ngân hàng, quản lý chặt chẽ ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ; đẩy mạnh thu và tiết kiệm chi theo dự toán ngân sách. Tập trung đẩy mạnh công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ hợp lý và có hiệu quả sản xuất trong nước.
6. Triển khai các chương trình và kế hoạch cải cách hành chính, xây dựng các quy trình cụ thể của Bộ, ngành và địa phương để thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
|
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/03/1998 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ | |
| 03/03/1998 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 03/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 2 năm 1998 Chính phủ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
03.1998.NQ.CP.doc |