Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội
| Số hiệu | 02/NQ-UBTVQH9 | Ngày ban hành | 17/10/1992 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 17/10/1992 |
| Nguồn thu thập | Hồ sơ /LTQH; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch Quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9, được ban hành vào ngày 17 tháng 10 năm 1992, nhằm mục tiêu tổ chức và quy định nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội, một cơ quan giúp việc cho Quốc hội Việt Nam. Nghị quyết này được xây dựng dựa trên cơ sở Điều 79 của Luật tổ chức Quốc hội.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các nhiệm vụ cụ thể mà Văn phòng Quốc hội phải thực hiện, từ việc phục vụ công tác xây dựng pháp luật đến tổ chức các kỳ họp của Quốc hội. Đối tượng áp dụng chủ yếu là Văn phòng Quốc hội và các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Cấu trúc của Nghị quyết gồm 7 điều, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội (Điều 2), tổ chức và cơ cấu của Văn phòng (Điều 3 và Điều 4), cũng như quy định về việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trong Văn phòng (Điều 5 và Điều 6). Điều 7 quy định trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
Các điểm mới trong Nghị quyết này chủ yếu tập trung vào việc xác định rõ ràng các nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Quốc hội, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này trong việc phục vụ Quốc hội và các cơ quan liên quan. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định.
|
UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 02/NQ-UBTVQH9 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 1992 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Điều 79 của Luật tổ chức Quốc hội;
NGHỊ QUYẾT;
Điều 1. Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ mọi hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 2. Văn phòng Quốc hội có những nhiệm vụ sau đây:
1- Phục vụ Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2- Phục vụ Quốc hội quyết định và ban hành những chính sách cơ bản, những nghị quyết, quyết định về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về tổ chức và nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
3- Tổ chức phục vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
4- Nghiên cứu, tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
5- Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; công bố việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
6- Phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
7- Tiếp nhân dân đến Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội khiếu nại, tố cáo và đề đạt nguyện vọng. Nghiên cứu và chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến các cơ quan hữu quan. Đôn đốc các cơ quan, các ngành, các cấp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
8- Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
9- Tổ chức phục vụ hoạt động của Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
10- Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghiên cứu đề xuất cải tiến chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và của các đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.
11- Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế hàng năm và quy định chính sách, chế độ đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Quốc hội.
12- Nghiên cứu, xây dựng chương trình và tổ chức phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
13- Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn bị các dự án do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội giao.
14- Đôn đốc việc chuẩn bị và bảo đảm thủ tục trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án, báo cáo tờ trình của các cơ quan và tổ chức hữu quan.
15- Tổ chức và quản lý công tác thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện của Quốc hội.
16- Phục vụ Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo và tổ chức thực hiện ngân sách của Quốc hội; tổ chức và quản lý công tác quản trị - tài vụ, hành chính, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan.
Điều 3. Văn phòng Quốc hội được tổ chức các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ, các phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và phòng trực thuộc vụ hoặc đơn vị tương đương cấp vụ.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ và đơn vị tương đương cấp vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định.
Điều 4. Tổ chức Văn phòng Quốc hội gồm có:
A- Các vụ do Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:
1- Vụ dân tộc.
2- Vụ pháp luật.
3- Vụ kinh tế và ngân sách.
4- Vụ quốc phòng và an ninh.
5- Vụ văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
6- Vụ các vấn đề xã hội.
7- Vụ khoa học, công nghệ và môi trường.
8- Vụ đối ngoại.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ này do Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc thường trực các Uỷ ban của Quốc hội phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
B- Các vụ do Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:
1- Vụ hoạt động đại biểu dân cử.
2- Vụ dân nguyện.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ này do Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
C- Các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác:
1- Vụ Tổng hợp.
2- Vụ hành chính.
3- Vụ quản trị - tài vụ.
4- Vụ tổ chức - cán bộ.
5- Vụ công tác phía Nam.
6- Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học.
7- Tạp chí "Người đại biểu nhân dân" và Tờ báo của Quốc hội.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
Điều 5. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội.
Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ điều hành công việc của vụ hoặc của đơn vị mình. Giúp Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ có thể có một hoặc nhiều Phó vụ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ.
Trưởng phòng điều hành công việc của phòng, giúp Trưởng phòng có thể có một hoặc hai Phó trưởng phòng.
Điều 6. Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Vụ trưởng, Phó vụ trưởng các vụ quy định tại mục A và mục B, Điều 4 Nghị quyết này do Chủ nhiệm Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau khi đã thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc thường trực các Uỷ ban của Quốc hội hoặc Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo vụ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương không thuộc các vụ quy định tại đoạn 2, Điều này do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 7. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo các vụ và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/10/1992 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội | |
| 17/10/1992 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 02/NQ-UBTVQH9 tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
02_NQ-UBTVQH9_38249.doc |