Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP
Số hiệu | 02/2010/NQ-HĐTP | Ngày ban hành | 22/10/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 06/12/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo số 622+623, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 08/11/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Trương Hoà Bình / Chánh án |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP được ban hành nhằm bổ sung và hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP và Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc áp dụng thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự trong quá trình thi hành án.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này bao gồm các quy định liên quan đến thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, cũng như quy trình xét miễn, giảm hình phạt. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan tư pháp, bao gồm Tòa án nhân dân các cấp và Viện kiểm sát nhân dân.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba điều chính:
- Điều 1: Bổ sung hướng dẫn về thời hạn chấp hành hình phạt và các quy định liên quan đến hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
- Điều 2: Bổ sung hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.
- Điều 3: Quy định về hiệu lực thi hành của Nghị quyết.
Các điểm mới nổi bật bao gồm việc bổ sung hướng dẫn cụ thể về mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và quy trình xét miễn, giảm hình phạt, cũng như quy định về thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan có thẩm quyền có thể đề nghị giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung.
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
BỔ SUNG MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2007/NQ-HĐTP NGÀY 02-10-2007 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2007/NQ-HĐTP NGÀY 02-10-2007 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
1. Bổ sung hướng dẫn về mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù tại điểm b tiểu mục 3.2 mục 3 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao như sau:
b) Người bị kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là người bị kết án phạt tù có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế giam giữ.
Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù, có đủ các điều kiện được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và phần hình phạt tù còn lại mà họ phải chấp hành là dưới 3 tháng thì mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù có thể bằng thời hạn tù còn lại nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai hình phạt đã tuyên theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 58 của Bộ luật hình sự.
Ví dụ 1: Nguyễn Văn A bị kết án 5 năm tù, A đã chấp hành được 4 năm 10 tháng tù và có đủ các điều kiện để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 mục 3 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP. Trong trường hợp này, A có thể được giảm phần hình phạt tù còn lại (2 tháng).
Ví dụ 2: Trần Văn T bị kết án 3 tháng tù, T đã chấp hành được một phần ba hình phạt (1 tháng tù) và có đủ các điều kiện khác để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 mục 3 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP. Trong trường hợp này, T chỉ có thể được giảm đến 1 tháng 15 ngày tù vì theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Bộ luật hình sự thì T phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên (tức là 1 tháng 15 ngày tù).
2. Bổ sung mục 1a hướng dẫn về tổng hợp hình phạt tù chung thân hoặc tử hình mà bị cáo đã bị kết án bởi một bản án khác đã có hiệu lực pháp luật vào Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao như sau:
Trường hợp bị cáo bị truy tố về một hoặc một số tội thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện mà khi thụ lý vụ án xét thấy bị cáo đã bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình tại một bản án khác và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật thì Toà án nhân dân cấp huyện phải báo cáo với Toà án nhân dân cấp tỉnh để Toà án nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh rút hồ sơ vụ án lên để truy tố, xét xử ở cấp tỉnh.
Điều 2. Bổ sung Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ năm “Thi hành bản án và quyết định của Toà án” của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bổ sung mục 10 phần IV Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về quyết định của Hội đồng xét miễn, giảm như sau:
10. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn, giảm có quyền:
a) Chấp nhận toàn bộ đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
b) Chấp nhận một phần đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
c) Không chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
d) Đối với người được đề nghị xét giảm, nếu sau khi được chấp nhận toàn bộ đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt đối với họ, mà thời hạn chấp hành hình phạt còn lại không quá 1 tháng thì Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm toàn bộ phần hình phạt còn lại.
2. Bổ sung mục 13 Phần IV Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hiệu lực thi hành của quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo như sau:
13. Quyết định của Toà án về việc miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo có thể bị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Quyết định của Toà án về việc miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian được giảm bằng với thời hạn tù còn lại mà họ phải chấp hành thì quyết định của Toà án về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được thi hành ngay, mặc dù quyết định đó có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
3. Bổ sung mục 3a hướng dẫn về thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ vào Phần III Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao như sau:
Thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ là ngày cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án. Thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ phải được tuyên trong phần quyết định của bản án.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị xử phạt 1 năm cải tạo không giam giữ về tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật hình sự. Đối với trường hợp này, trong phần quyết định của bản án cần ghi rõ: “… xử phạt Nguyễn Văn A 1 năm cải tạo không giam giữ về tội Trộm cắp tài sản; thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 9 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sungNghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định trong phần thứ năm "Thi hành Bản án và quyết định của Tòa án"]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định Bộ Luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành giảm thời hạn chấp hành hình phạt
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
22/10/2010 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP | |
06/12/2010 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung hướng dẫn Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
02.2010.NQ-HĐTP.zip | |
|
VanBanGoc_02_2010_NQ-HĐTP .pdf |