Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ
Số hiệu | 02/1998/NQ-CP | Ngày ban hành | 26/01/1998 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 11/02/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 02/1998/NQ-CP được ban hành vào ngày 26 tháng 01 năm 1998, nhằm mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và cải thiện công tác xây dựng pháp luật trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức. Nghị quyết này có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm các chính sách và biện pháp cụ thể để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đồng thời đề cập đến việc sửa đổi các quy định pháp luật liên quan.
Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nghị quyết được cấu trúc thành ba phần chính:
- I. Chính sách, biện pháp khuyến khích xuất khẩu: Đề ra các biện pháp cụ thể như hoàn thuế doanh thu, áp dụng thuế suất ưu đãi cho một số mặt hàng xuất khẩu, và thành lập Quỹ tín dụng xuất khẩu.
- II. Công tác xây dựng pháp luật: Thông qua các dự án luật sửa đổi liên quan đến ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- III. Vấn đề khác: Đưa ra các chủ trương nhằm hạn chế tác động của khủng hoảng tài chính khu vực đến nền kinh tế Việt Nam.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ ngành trong việc hoàn thiện các đề án và quy định pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bộ ngành thực hiện các nhiệm vụ trong quý I và II năm 1998.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/1998/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 1998 |
NGHỊ QUYẾT
PHIÊN HỌP THƯỜNG KỲ THÁNG 1 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ
Trong hai ngày 23 và 24 tháng 01 năm 1998, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 01 năm 1998 thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau:
I. CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU
Chính phủ đã xem xét tờ trình của Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển về “Chính sách, biện pháp khuyến khích xuất khẩu” và quyết định một số biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích và tạo mọi điều kiện để tăng nhanh xuất khẩu.
1. Giao Bộ Thương mại tiếp thu các ý kiến tại phiên họp này, hoàn thiện các đề án để trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong tháng 02 năm 1998, trong đó có danh mục một số mặt hàng khi xuất khẩu phải có giấy phép kinh doanh xuất khẩu; số lượng các mặt hàng thuộc danh mục này phải rất hạn chế và các hàng hóa khác ngoài danh mục sẽ được tự do xuất khẩu với thủ tục đơn giản theo đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Giao Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi các văn bản có liên quan để thực hiện việc:
- Hoàn thuế doanh thu cho doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu và bán thành phẩm bán cho đơn vị khác để sản xuất hàng xuất khẩu;
- Không thu thuế lợi tức bổ sung đối với các cơ sở sản xuất nếu xuất khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu từ xuất khẩu chiếm trên 50% tổng doanh thu;
- Áp dụng thuế suất thấp nhất trong khung thuế suất đối với một số mặt hàng cần khuyến khích xuất khẩu như gạo, thủy sản, cao su, than đá…
Việc kéo dài thời hạn (đến 1 năm) nộp thuế nhập khẩu khi nhập vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu cần được thể hiện vào Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Giao Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Hải quan thực hiện các biện pháp nhằm đơn giản và công khai hóa quy trình, thủ tục giải quyết các công việc liên quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Các công việc nói tại điểm 2 và 3 trên đây phải hoàn thành trong quý I năm 1998.
4. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu trình Chính phủ điều chỉnh, sửa đổi các quy định về những vấn đề sau đây:
a) Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành chế biến hàng nông sản, thủy sản và lâm sản có nguồn gốc rừng trồng, để xuất khẩu. Khuyến khích và có ưu đãi hơn đối với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu dùng nhiều nguyên liệu trong nước, tạo được nhiều công việc làm và đầu tư đổi mới công nghệ để có sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao.
b) Áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư ở mức cao nhất cho sản xuất hàng xuất khẩu; mở rộng các hình thức bảo lãnh và đối tượng được hưởng bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
c) Xây dựng các cơ chế cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt
5. Giao Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan nghiên cứu đề án thành lập Quỹ tín dụng xuất khẩu để cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam; trước mắt, có thể sử dụng một phần ngân sách từ Quỹ bình ổn giá để hỗ trợ thành lập quỹ này; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu.
6. Giao Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức lại các hiệp hội ngành hàng, xây dựng quỹ phát triển ngành hàng và thực hiện ngay đối với các mặt hàng gạo, cà phê. Nghiên cứu lập quỹ thưởng xuất khẩu để thưởng cho các doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu lớn, tìm được thị trường và sản phẩm xuất khẩu mới…Quy định cụ thể về hoạt động môi giới và hoa hồng môi giới trong thương mại, phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế theo Nghị quyết của Chính phủ số 59-CP ngày 05-06-1997 để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, tìm thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam.
Các công việc nói tại điểm 4, 5 và 6 trên đây phải hòan thành trong quý II năm 1998.
II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
1. Thông qua Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân sách nhà nước, Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Dự án Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Sinh Hùng trình với các ý kiến bổ sung trong phiên họp này. Giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, hòan chỉnh các Dự án Luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thông qua Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Xuân Giá trình với các ý kiến bổ sung tại phiên họp này. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh Dự án Luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình hoàn chỉnh các Dự án Luật nêu tại điểm 1, 2 trên đây, các Bộ cần tranh thủ thêm ý kiến của các doanh nghiệp để bảo đảm tính khả thi cao.
3. Đối với Dự án Luật Khiếu nại, tố cáo, Chính phủ giao Thanh tra Nhà nước phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, căn cứ kết quả Phiếu lấy ý kiến của các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh Dự án Luật báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
III. VẤN ĐỀ KHÁC
Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Xuân Giá thông báo về tình hình khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở các nước Đông Nam Á và đã quyết định một số chủ trương, biện pháp bổ sung nhằm hạn chế tác động đến nền kinh tế Việt Nam, tiếp tục phát triển sản xuất, tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, triệt để tiết kiệm trong sản xuất, xây dựng và đời sống, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, giữ vững ổn định tài chính – tiền tệ.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/01/1998 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ | |
11/02/1998 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 02/1998/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 1 năm 1998 của Chính Phủ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
02.1998.NQ.CP.doc |