Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước
| Số hiệu | 01-NQ/HĐNN7 | Ngày ban hành | 06/07/1981 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 21/07/1981 |
| Nguồn thu thập | Hồ sơ 270/LTQH; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Trường Chinh / Chủ tịch Hội đồng Nhà nước |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 18/04/1992 | |
Tóm tắt
Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 được ban hành vào ngày 6 tháng 7 năm 1981 nhằm mục tiêu quy định tổ chức và nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Văn bản này điều chỉnh các hoạt động của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của cơ quan này trong việc hỗ trợ các hoạt động của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước. Đối tượng áp dụng bao gồm các cán bộ, nhân viên làm việc tại Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước cũng như các cơ quan liên quan.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước là cơ quan giúp việc cho Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, bao gồm tổ chức các kỳ họp, chuẩn bị dự án, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác.
- Điều 3: Quy định về tổ chức của Văn phòng với các vụ và phòng chức năng khác nhau.
- Điều 4-5: Đề cập đến cơ cấu lãnh đạo và quy trình bổ nhiệm các chức danh trong Văn phòng.
- Điều 6: Giao trách nhiệm thi hành Nghị quyết cho Chủ nhiệm Văn phòng.
Nghị quyết này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
|
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 01-NQ/HĐNN7 |
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1981 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 01 NQ/HĐNN7 NGÀY 6 THÁNG 7 NĂM 1981 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 56 Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
NGHỊ QUYẾT:
Điều 1
Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước là cơ quan giúp việc Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, có trách nhiệm phục vụ mọi hoạt động của Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Hội đồng và Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 2
Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có nhiệm vụ:
1- Nghiên cứu, xây dựng chương trình và tổ chức, phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Hội đồng Nhà nước.
2- Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn bị các Dự án do Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội giao cho.
3- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội.
4- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội và Hội đồng Nhà nước tiến hành công tác lập pháp.
5- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội và Hội đồng Nhà nước giám sát công tác của Hội đồng bộ trưởng, của toà án nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội và Hội đồng Nhà nước giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
7- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội xét và quyết định kế hoạch Nhà nước và Ngân sách Nhà nước, vấn đề đại xá, vấn đề chiến tranh và hoà bình.
8- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Hội đồng Nhà nước xét và quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các Uỷ ban Nhà nước, cử và bãi miễn các chức vụ lãnh đạo Nhà nước; xét và quyết định việc tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước, quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác.
9- Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, tổ chức và phục vụ Hội đồng Nhà nước chủ trì các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội.
10- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ hoạt động của các Hội đồng và các Uỷ ban thường trực của Quốc hội.
11- Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
12- Tiếp nhân dân đến Quốc hội và Hội đồng Nhà nước khiếu tố, đề đạt nguyện vọng; nghiên cứu và chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến các cơ quan hữu quan, đôn đốc các cơ quan, các ngành, các cấp giải quyết đơn khiếu tố của nhân dân.
13- Nghiên cứu, chuẩn bị và tổ chức phục vụ Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Quốc hội thực hiện việc liên hệ với các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
14- Nghiên cứu chế độ làm việc của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, các Hội đồng và Uỷ ban của Quốc hội.
15- Quản lý công tác hành chính của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước:
- Quản lý, lưu trữ văn kiện và tài liệu;
- Tổ chức và quản lý thư viện, công tác tư liệu và thông tin;
- Quản lý công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương;
- Quản lý tài vụ, tài sản.
Điều 3
Tổ chức Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước gồm có:
1- Vụ pháp luật,
2- Vụ các Hội đồng và các Uỷ ban của Quốc hội.
3- Vụ Hoạt động của các đại biểu dân cử.
4- Vụ dân nguyện.
5- Vụ Đối ngoại.
6- Vụ Tổ chức cán bộ.
7- Vụ Hành chính - Tổng hợp.
8- Vụ quản trị - Tài vụ.
9- Phòng bảo vệ.
Vụ có thể chia ra nhiều phòng.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ một Vụ do Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ một phòng của Vụ hoặc phòng trực thuộc do Chủ nhiệm Văn phòng quyết định.
Nhiệm vụ và tổ chức cụ thể của các vụ do tổng thư ký Hội đồng Nhà nước quy định.
Nhiệm vụ và tổ chức cụ thể của các phòng do Chủ nhiệm Văn phòng quyết định.
Điều 4
Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Quốc hội và Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng điều khiển công việc của Văn phòng. Giúp Chủ nhiệm Văn phòng có một hay nhiều Phó Chủ nhiệm Văn phòng.
Vụ trưởng điều khiển công việc của Vụ. Giúp Vụ trưởng có một hay nhiều Phó Vụ trưởng.
Trưởng phòng điều khiển công việc của phòng. Giúp Trưởng phòng có một hay nhiều Phó Trưởng phòng.
Điều 5
Chủ nhiệm Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước bổ nhiệm.
Phó Chủ nhiệm Văn phòng và Vụ trưởng do Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước bổ nhiệm.
Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ nhiệm Văn phòng bổ nhiệm.
Điều 6
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
|
Trường Chinh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/07/1981 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước | |
| 21/07/1981 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước | |
| 18/04/1992 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết 01-NQ/HĐNN7 tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1386.NQ.QHK6.doc |