Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản
| Số hiệu | 92/CP | Ngày ban hành | 19/12/1995 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 19/12/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng Chính phủ |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 94/2005/NĐ-CP Về giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp và hợp tác xã bị phá sản | Ngày hết hiệu lực | 08/08/2005 |
Tóm tắt
Nghị định 92-CP, ban hành ngày 19 tháng 12 năm 1995, nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Văn bản này quy định rõ ràng về các quyền lợi mà người lao động được hưởng, cũng như quy trình giải quyết các khoản nợ mà doanh nghiệp còn thiếu.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định áp dụng cho người lao động tại các doanh nghiệp đã có quyết định tuyên bố phá sản từ Tòa án Nhân dân cấp tỉnh. Đối tượng áp dụng bao gồm tất cả người lao động trong doanh nghiệp đó, bao gồm cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Nghị định được cấu trúc thành 13 điều, trong đó các điều nổi bật bao gồm:
- Điều 1: Quy định đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Chi tiết các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho người lao động.
- Điều 5: Quy định thứ tự ưu tiên thanh toán các khoản nợ.
- Điều 9: Nêu rõ trách nhiệm của Tổ thanh toán tài sản trong việc thanh toán nợ cho người lao động.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định cụ thể về quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cũng như quy trình thanh toán cho những người lao động đang bị tạm giữ. Nghị định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 92-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1995 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 92-CP NGÀY 19-12-1995 VỀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP BỊ TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nghị định áp dụng đối với người lao động ở doanh nghiệp đã có quyết định tuyên bố phá sản của Toà kinh tế Toà án Nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2.- Người lao động trong doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được thanh toán các khoản mà doanh nghiệp còn nợ, bao gồm:
1. Tiền lương: là khoản tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) sau khi đã trừ các khoản tạm ứng tiền lương mà doanh nghiệp còn nợ người lao động tính đến thời điểm doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Toà kinh tế Toà án Nhân dân cấp tỉnh.
2. Tiền bảo hiểm xã hội: là khoản tiền doanh nghiệp chưa đóng hoặc chưa đóng đủ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
3. Trợ cấp thôi việc: là khoản tiền trợ cấp thôi việc mà doanh nghiệp chưa trả hoặc chưa trả đủ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động và Điều 10 của nghị số 198/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
4. Các quyền lợi khác bằng tiền theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết: là các khoản tiền được hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể mà doanh nghiệp chưa trả hoặc chưa trả đủ cho người lao động.
Điều 3.- Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, người lao động được trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động và đây là khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định tại điểm a, điểm d và khoản 5 Điều 10 của Nghị định số 198/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
Mức lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 13 của Nghị định số 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Điều 4.-
1. Các tài liệu chứng minh các khoản doanh nghiệp nợ người lao động là chứng từ được quy định tại điểm đ Điều 10 của Nghị định số 189/CP ngày 23 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Phá sản doanh nghiệp.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội lập chứng từ về khoản doanh nghiệp và người lao động còn nợ về bảo hiểm xã hội và chuyển chứng từ đó cho Tổ thanh toán tài sản.
3. Người lao động kê khai khoản doanh nghiệp còn nợ mình; kế toán trưởng doanh nghiệp kê khai các khoản mà người lao động còn nợ doanh nghiệp và chuyển các chứng từ đó cho Tổ thanh toán tài sản.
Điều 5.-
1. Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí phá sản đủ thanh toán các khoản nợ cho mọi người lao động thì mỗi người lao động được thanh toán đủ số nợ.
2. Giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí phá sản không đủ để thanh toán các khoản nợ cho người lao động thì người lao động được thanh toán các khoản doanh nghiệp nợ theo thứ tự ưu tiên sau:
a. Tiền lương;
b. Chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động;
c. Tiền bảo hiểm xã hội;
d. Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động;
đ. Trợ cấp thôi việc;
e. Các khoản khác bằng tiền theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
Điều 6.- Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giải quyết như sau:
1. Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã điều trị ổn định thương tật và có kết luận của Hội đồng giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động thì Tổ thanh toán tài sản thanh toán cho người lao động theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
2. Đến thời hạn thanh toán giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp mà người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn đang điều trị thì Tổ thanh toán tài sản làm việc với bệnh viện nơi người lao động đang điều trị để tạm xác định chi phí điều trị, mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động và chuyển số tiền theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 5 của Nghị định này vào tài khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để Sở thanh toán cho người lao động sau khi điều trị xong.
Khi hội đồng giám định Y khoa kết luận người lao động bị suy giảm khả năng lao từ 81% trở lên thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh toán cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động. Nếu số tiền thanh toán cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này còn thừa thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển vào Ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định Y khoa.
Điều 7.- Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, người lao động đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công dân khác thuộc diện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc được doanh nghiệp thoả thuận cho tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Điều 8.-
1. Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, người lao động đã và đang bị tạm giữ, tạm giam được trả 50% tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam trước ngày doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Toà Kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người lao động không có tội thì Tổ thanh toán tài sản thanh toán cho người lao động các khoản sau:
- 50% tiền lương còn lại trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam trước ngày doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh;
- Trợ cấp thôi việc theo Điều 3 của Nghị định này.
Nếu thời gian thanh toán giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị phá sản kết thúc mà người lao động vẫn đang bị tạm giữ, tạm giam thì Tổ thanh toán tài sản chuyển chứng từ và số tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này vào tài khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh toán cho người lao động khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người lao động không có tội. Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người lao động có tội thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển khoản tiền này vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của toà án.
Điều 9.- Tổ thanh tra tài sản có trách nhiệm thanh toán trực tiếp, một lần cho từng người lao động các khoản nợ theo quy định tại Nghị định này. Riêng nợ về bảo hiểm xã hội, Tổ thanh toán tài sản chuyển vào tài khoản của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 189/CP ngày 23 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp.
Điều 10.- Cơ quan Bảo hiểm xã hội, nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
Điều 11.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc giải quyết quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 12.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 13.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/12/1995 | Văn bản được ban hành | Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản | |
| 19/12/1995 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản | |
| 08/08/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản | |
| 08/08/2005 | Bị thay thế | Nghị định 94/2005/NĐ-CP giải quyết quyền lợi người lao động ở doanh nghiệp và hợp tác xã bị phá sản |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
92.CP.doc |