Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam
Số hiệu | 86/2009/NĐ-CP | Ngày ban hành | 19/10/2009 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 04/12/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 493+494, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 29/10/2009 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 86/2009/NĐ-CP được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, với mục tiêu cụ thể hóa các quy định về tổ chức, hoạt động, trang bị và chế độ ưu đãi đối với lực lượng này. Nghị định áp dụng cho lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động trên biển.
Nghị định được cấu trúc thành 6 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những quy định chung, quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương 2: Tổ chức của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, nêu rõ hệ thống tổ chức và các đơn vị trực thuộc.
- Chương 3: Cờ hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Cảnh sát biển.
- Chương 4: Hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển, bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn trong việc thực thi pháp luật trên biển.
- Chương 5: Chế độ, chính sách ưu đãi cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng.
- Chương 6: Điều khoản thi hành, quy định về hiệu lực và trách nhiệm thực hiện Nghị định.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 53/1998/NĐ-CP. Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định chi tiết hơn về tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển, cũng như các chế độ ưu đãi cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng này. Bộ Quốc phòng được giao trách nhiệm chủ trì thực hiện và hướng dẫn các nội dung liên quan.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam về tổ chức, hoạt động, một số loại trang bị và chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức theo Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam; tôn trọng và tuân thủ các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 4. Tên giao dịch quốc tế
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam Marine Police.
Chương 2.
TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 5. Hệ thống tổ chức của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cơ quan Cục Cảnh sát biển.
2. Đơn vị trực thuộc Cục Cảnh sát biển, gồm:
a) Vùng Cảnh sát biển. Trong cơ cấu của vùng Cảnh sát biển có hải đoàn, hải đội, cụm trinh sát và đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;
b) Hải đoàn Cảnh sát biển;
c) Cụm trinh sát;
d) Cụm đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy;
đ) Trung tâm thông tin Cảnh sát biển;
e) Trung tâm huấn luyện Cảnh sát biển.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định biên chế, trang bị và nhiệm vụ cụ thể các cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển.
Điều 6. Cục Cảnh sát biển
Cục Cảnh sát biển có tư cách pháp nhân và con dấu, có kinh phí tổ chức, xây dựng và hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại Hà Nội và cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7. Vùng Cảnh sát biển
1. Vùng Cảnh sát biển 1 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, có trụ sở tại thành phố Hải Phòng.
2. Vùng Cảnh sát biển 2 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị đến Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định, có trụ sở tại tỉnh Quảng Nam.
3. Vùng Cảnh sát biển 3 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh, có trụ sở tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Vùng Cảnh sát biển 4 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh đến Hà Tiên tỉnh Kiên Giang, có trụ sở tại tỉnh Cà Mau.
Điều 8. Cảnh sát viên, trinh sát viên
1. Cảnh sát viên và Trinh sát viên là chức danh pháp lý trong lực lượng Cảnh sát biển để làm nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh pháp lý thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương 3.
CỜ HIỆU, PHÙ HIỆU, TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 9. Cờ hiệu
1. Cờ lệnh
Cờ lệnh của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hình tam giác cân, nền xanh nước biển, chiều cao 1,5m, cạnh đáy 1,0 m, có quốc huy ở giữa và mũi tên màu vàng chạy ngang phía sau.
Cờ lệnh treo trên cột cờ cao 2,5 m cắm ở đuôi tàu (riêng tàu tìm kiếm cứu nạn cắm ở boong thượng phía sau).
2. Ký hiệu
Ký hiệu có 2 vạch màu da cam và màu trắng liền kề nhau, chiều dài của vạch bằng chiều cao mạn khô của thân tàu.
Vạch số 1 màu da cam đặt ở điểm cuối của mũi tàu giáp với điểm đầu của thân tàu, chếch 300 - 400, chiều rộng 0,5 m – 1,0 m (tùy theo kích thước tàu) tiếp đến vạch số 2 màu trắng, chiều rộng bằng 1/4 vạch số 1.
Ký hiệu được biểu hiện ở 2 bên thân tàu.
3. Màu sắc của tàu Cảnh sát biển Việt Nam
Màu sắc của thân tàu Cảnh sát biển Việt Nam có các loại như sau:
a) Thân tàu tuần tra, tàu môi trường sơn màu xanh nước biển, đài chỉ huy sơn màu trắng;
Trên thân tàu:
Phần trước hai vạch ký hiệu viết số tàu màu trắng;
Phần sau hai vạch ký hiệu viết chữ in hoa màu trắng:
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM (HÀNG TRÊN)
VIETNAM MARINE POLICE (HÀNG DƯỚI)
b) Thân tàu tìm kiếm – cứu nạn sơn màu da cam, đài chỉ huy sơn màu trắng, đường viền phía trên đài chỉ huy sơn màu da cam.
Trên thân tàu:
Phần trước hai vạch ký hiệu viết số tàu màu trắng;
Phần sau hai vạch ký hiệu viết chữ in hoa màu trắng:
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM (HÀNG TRÊN)
VIETNAM MARINE POLICE (HÀNG DƯỚI)
4. Màu sắc máy bay Cảnh sát biển Việt Nam
a) Thân máy bay
Thân máy bay phía dưới sơn màu xanh nước biển (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống phần bụng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái).
Thân máy bay phía trên sơn màu trắng (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên phần lưng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay).
b) Đầu máy bay
Đầu máy bay có 2 vạch ký hiệu màu vàng da cam và màu trắng được sơn trên nền sơn màu xanh nước biển của thân máy bay phía dưới. Vạch số 1 sơn màu vàng da cam từ mép dưới cabin lái xuống sát mép bụng dưới thân máy bay, chếch 150 đến 200, chiều rộng 0,5 m – 1,0 m (tùy theo kích thước máy bay). Ở giữa sơn phù hiệu ngành. Tiếp đến vạch số 2 sơn màu trắng, song song và rộng bằng 1/4 vạch số 1.
Phần trước hai vạch ký hiệu viết số máy bay màu trắng;
Phần sau hai vạch ký hiệu viết chữ in hoa màu trắng trên thân máy bay màu xanh nước biển:
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM (HÀNG TRÊN)
VIETNAM MARINE POLICE (HÀNG DƯỚI)
Phần mũi máy bay sơn màu xanh nước biển.
c) Cánh máy bay
Cánh chính: phần trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.
Cánh đuôi ngang: phần trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.
Cánh đuôi đứng: phía trên hai bên chóp đuôi đứng sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, phía dưới sơn phù hiệu ngành, phần còn lại hai bên của đuôi đứng sơn màu trắng.
d) Động cơ máy bay và cánh quạt
Vỏ ngoài 2 động cơ sơn màu trắng.
Điều 10. Phù hiệu ngành
Phù hiệu ngành của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hình lá chắn trên nền tím than, hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, kích thước cao x rộng: 105 x 80 mm, xung quanh viền đỏ 2 mm, ở giữa có mỏ neo màu trắng, hai bên có bông lúa màu vàng, phía dưới có chữ CSB màu đỏ, phía trên có ngôi sao vàng năm cánh.
Điều 11. Trang phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
Quận hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, quân phục và lễ phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định chung đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 12. Quy định về sử dụng Quốc kỳ, Cờ hiệu, phù hiệu, trang phục
Trong khi làm nhiệm vụ tàu, thuyền và các phương tiện khác của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ và Cờ hiệu Cảnh sát biển; cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển phải mặc trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 13. Phạm vi hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 14. Hoạt động thực thi pháp luật trên biển
1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm, tội phạm trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cá nhân, tổ chức và phương tiện hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn và chấp hành pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy trình kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 15. Hoạt động hợp tác quốc tế.
1. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền tại châu Á.
3. Kiểm soát, ngăn ngừa và đấu tranh với các hoạt động xuất, nhập cảnh bất hợp pháp trên biển.
4. Hợp tác tuần tra, kiểm tra, giám sát về bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên trên biển.
5. Tìm kiếm cứu nạn, phòng, chống ô nhiễm môi trường biển và ứng phó với sự cố môi trường biển.
6. Kiểm soát, ngăn ngừa và đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên biển.
7. Các hoạt động hợp tác quốc tế khác có liên quan.
Điều 16. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Trong khi thực hiện nhiệm vụ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 17. Các biện pháp nghiệp vụ
1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Luật An ninh quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên biển, các đơn vị nghiệp vụ và cán bộ chuyên trách thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động của mình.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 18. Chế độ phụ cấp ưu đãi
Chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo và chế độ phụ cấp đặc thù đi biển thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn của lực lượng Cảnh sát biển do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 19. Chính sách thương binh, liệt sĩ đối với cán bộ, chiến sĩ khi đang làm nhiệm vụ trên biển
Cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát biển khi đang làm nhiệm vụ trên biển do ốm đau, tai nạn mà bị chết hoặc bị thương được cơ quan có thẩm quyền xem xét xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 53/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và thực hiện Dự án xây dựng lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các nội dung quy định về chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnPháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam 2008 03/2008/PL-UBTVQH12] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Thông tư 80/2011/TT-BQP Quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển
Nghị định 13/2015/NĐ-CP sửa đổi 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 96/2013/NĐ-CP sửa đổi thi hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/10/2009 | Văn bản được ban hành | Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam | |
04/12/2009 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam | |
12/10/2013 | Được bổ sung | Nghị định 96/2013/NĐ-CP sửa đổi thi hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam | |
31/03/2015 | Được bổ sung | Nghị định 13/2015/NĐ-CP sửa đổi 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam | Xem tại đây |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
86.2009.ND.CP.doc |