Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất
Số hiệu | 82/2010/NĐ-CP | Ngày ban hành | 15/07/2010 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 31/08/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo số 436+437, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 30/07/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 82/2010/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Mục tiêu chính của Nghị định là bảo tồn và phát triển ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tộc thiểu số có cơ hội học tập và phát triển văn hóa của mình.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các điều kiện, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số, cũng như việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và chế độ, chính sách đối với người dạy và người học. Đối tượng áp dụng là giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc thiểu số đã có chữ viết.
Nghị định được cấu trúc thành 5 chương, trong đó có những điều nổi bật như:
- Chương 1: Quy định chung về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương 2: Điều kiện, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Chương 3: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và chế độ, chính sách.
- Chương 4: Tổ chức thực hiện, quy định trách nhiệm của các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chương 5: Điều khoản thi hành, quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 8 năm 2010, và các quy định trước đây trái với Nghị định này đều được bãi bỏ. Điều này cho thấy sự cam kết của Nhà nước trong việc thúc đẩy việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số, đặc biệt là đối với các dân tộc thiểu số ít người.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG NÓI, CHỮ VIẾT CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số (sau đây gọi chung là tiếng dân tộc thiểu số), bao gồm: Điều kiện, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; chế độ, chính sách đối với người dạy và người học tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng cho người dạy tiếng dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc thiểu số đã có chữ viết ở các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà nước tập trung đầu tư, ưu tiên việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số đối với các dân tộc thiểu số ít người.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Điều 3. Điều kiện tổ chức dạy học
1. Người dân tộc thiểu số có nguyện vọng, nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số.
2. Bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số được dạy và học trong nhà trường phải là bộ chữ cổ truyền được cộng đồng sử dụng, được cơ quan chuyên môn xác định hoặc bộ chữ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
3. Chương trình và sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số được biên soạn và thẩm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học tương ứng, được đào tạo dạy tiếng dân tộc thiểu số tại các trường cao đẳng, đại học sư phạm, khoa sư phạm.
5. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học
1. Trên cơ sở nguyện vọng của người dân tộc thiểu số và Điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét các Điều kiện về dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo kết luận bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Điều 5. Nội dung, phương pháp dạy học
Nội dung, phương pháp, kế hoạch dạy học tiếng dân tộc thiểu số được quy định trong từng chương trình tiếng dân tộc thiểu số cụ thể do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều 6. Hình thức tổ chức dạy học
1. Tiếng dân tộc thiểu số là môn học trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số được thực hiện theo các hình thức tổ chức dạy học ở các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 7. Cấp chứng chỉ
Việc cấp chứng chỉ cho người hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Chương 3.
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 8. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được đào tạo tại các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên
2. Bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Chế độ chính sách
1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung; không áp dụng chế độ phụ cấp này đối với những người đã được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Người học được Nhà nước đảm bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng. Người học là cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
3. Hàng năm, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên được giao nhiệm vụ dạy tiếng dân tộc thiểu số, được giao thêm biên chế giáo viên tương ứng với số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
2. Quy định cụ thể các Điều kiện, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành định mức biên chế sự nghiệp giáo dục, chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 11. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành định mức biên chế sự nghiệp giáo dục, chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 12. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, chế độ, chính sách về dạy và học tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lựa chọn bộ chữ và xác định Điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương.
2. Quản lý, chỉ đạo việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương.
3. Hàng năm bố trí, đảm bảo các Điều kiện về nguồn lực, tài chính phục vụ cho việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số theo đúng quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2010. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều được bãi bỏ.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Giáo dục 2005] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 34/2015/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Thái và M’Nông
Thông tư 19/2013/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Jrai, Khmer và Mông
Thông tư 37/2014/TT-BGDĐT Ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông
Thông tư 46/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học
Thông tư 24/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Khmer cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở
Thông tư 19/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Ba-na, Ê-đê và Chăm
Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT Quy định tổ chức dạy học kiểm tra cấp chứng chỉ
Thông tư 23/2012/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình tiêng M’nông cấp tiểu học
Thông tư liên tịch 50/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 82/2010/NĐ-CP
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/07/2010 | Văn bản được ban hành | Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất | |
31/08/2010 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 82/2010/NĐ-CP dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
82NDCP.zip | |
|
VanBanGoc_82_2010_NĐ-CP.pdf |