Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam
Số hiệu | 80/2009/NĐ-CP | Ngày ban hành | 01/10/2009 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 15/11/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 469+470, năm2009 | Ngày đăng công báo | 09/10/2009 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 80/2009/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định về việc tham gia giao thông của xe ô tô có tay lái bên phải của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý và điều chỉnh hoạt động giao thông của các phương tiện này, đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các tổ chức và cá nhân Việt Nam cũng như nước ngoài liên quan đến việc sử dụng xe ô tô chở người của người nước ngoài có tay lái bên phải. Đối tượng áp dụng là các xe ô tô đã được đăng ký và gắn biển số nước ngoài, cùng với người lái xe có quốc tịch của quốc gia thực hiện quy tắc giao thông đi bên trái.
Nghị định được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Chương 1: Quy định chung, bao gồm phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương 2: Quy định cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục chấp thuận và quy định tham gia giao thông của xe ô tô có tay lái bên phải.
- Chương 3: Trách nhiệm quản lý nhà nước, nêu rõ trách nhiệm của các bộ ngành liên quan.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành Nghị định.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2009, và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã được đề ra.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XE Ô TÔ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ TẠI NƯỚC NGOÀI CÓ TAY LÁI Ở BÊN PHẢI THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc tham gia giao thông của người lái xe là người nước ngoài và xe ô tô chở người của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc xe ô tô chở người của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam.
2. Xe ô tô chở người của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam phải thực hiện các quy định của Nghị định này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của Việt Nam. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VIỆC XE Ô TÔ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ TẠI NƯỚC NGOÀI CÓ TAY LÁI Ở BÊN PHẢI THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM
Điều 3. Điều kiện để xe ô tô có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Xe ô tô chở người
2. Xe ô tô thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, đã được đăng ký và gắn biển số nước ngoài.
3. Xe ô tô phải có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực.
4. Người lái xe là người có quốc tịch của quốc gia thực hiện quy tắc giao thông đi bên trái và vượt xe về bên phải, có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.
5. Có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho xe ô tô có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân có công hàm của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam kèm theo bản sao các loại giấy tờ đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận việc phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam và thông báo đến Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp quản lý. Trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời trong thời gian 03 ngày làm việc và nêu rõ lý do.
3. Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải phải nêu rõ cửa khẩu nhập, xuất cảnh, số lượng người, số lượng xe ô tô; phạm vi tuyến đường và thời gian tham gia giao thông tại Việt Nam. Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 30 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng, phương tiện được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày.
Điều 5. Quy định về việc tham gia giao thông của xe ô tô có tay lái ở bên phải tại Việt Nam
1. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam.
2. Phải tham gia giao thông đúng trong phạm vi và tuyến đường theo văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải, đi theo đoàn và có xe ô tô dẫn đường. Tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam có trách nhiệm bố trí xe ô tô dẫn đường, bảo đảm an toàn giao thông khi phương tiện lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Chỉ được lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
4. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Các loại giấy tờ đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;
c) Chứng từ tạm nhập phương tiện.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải và người lái xe vi phạm các quy định trong Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các quy định khác của pháp luật về hoạt động giao thông đường bộ tại Việt Nam sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân đưa xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định.
2. Tổ chức việc chấp thuận xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức, quản lý hoạt động của xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý, theo dõi, kiểm tra việc tham gia giao thông tại Việt Nam của xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc chấp thuận xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc làm thủ tục tạm nhập, tái xuất ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập tái xuất đối với xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam
2. Xử lý các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập, tái xuất đối với xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính tổ chức, quản lý hoạt động của xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích tham gia du lịch.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý, kiểm tra hoạt động của xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam theo đúng quy định của Nghị định này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2009
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Giao thông đường bộ 2008] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 42/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/10/2009 | Văn bản được ban hành | Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam | |
15/11/2009 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 80/2009/NĐ-CP xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
80.2009.ND.CP.doc |