Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
| Số hiệu | 7/CP | Ngày ban hành | 29/01/1994 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 29/01/1994 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 5/1994; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 07-CP, ban hành ngày 29 tháng 1 năm 1994, quy định về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, nhằm mục tiêu thống nhất quản lý và phát triển hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Nghị định này áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập, bao gồm cả tổ chức kiểm toán trong nước và nước ngoài.
Cấu trúc của Nghị định bao gồm 5 chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung - Định nghĩa kiểm toán độc lập và các đối tượng có thể yêu cầu kiểm toán.
- Chương 2: Kiểm toán viên - Quy định về tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của kiểm toán viên.
- Chương 3: Tổ chức kiểm toán - Điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ chức kiểm toán độc lập.
- Chương 4: Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán - Quy định về chức năng quản lý của Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước liên quan.
- Chương 5: Điều khoản cuối cùng - Quy định về hiệu lực thi hành và bãi bỏ các quy định trái với Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các tổ chức kiểm toán độc lập tuân thủ các quy định đã được nêu. Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và quản lý việc thực hiện quy chế này, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 07-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 1994 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 7-CP NGÀY 29-1-1994 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và thống nhất quản lý hoạt động kiểm toán độc lập
trong nền kinh tế quốc dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
Điều 2. - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 3. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC
DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 7-CP ngày 29-1-1994 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. - Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội (gọi tắt là các đơn vị kế toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.
Sau khi có xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán là căn cứ cho việc điều hành, quản lý hoạt động ở đơn vị, cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính Nhà nước xét duyệt quyết toán hàng năm của các đơn vị kế toán, cho cơ quan thuế tính toán số thuế và các khoản nộp khác của đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, các khách hàng và các tổ chức, cá nhân xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Hoạt động kiểm toán độc lập còn giúp các đơn vị kế toán phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót do vô tình hay cố ý, phòng ngừa các vi phạm và thiệt hại có thể xẩy ra trong kinh doanh và sử dụng kinh phí.
Điều 2. - Kiểm toán độc lập được thực hiện theo yêu cầu của các đối tượng sau đây:
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam;
2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
3. Các doanh nghiệp tư nhân;
4. Các hợp tác xã;
5. Các doanh nghiệp Nhà nước;
6. Các tổ chức sự nghiệp, đoàn thể xã hội;
7. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Điều 3. - Công việc kiểm toán độc lập do các kiểm toán viên chuyên nghiệp (gọi tắt là kiểm toán viên) thực hiện. Kiểm toán viên là người có đủ điều kiện quy định trong Quy chế này, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và cho phép hành nghề trong các tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 4. - Tổ chức kiểm toán độc lập là một doanh nghiệp (công ty kiểm toán hoặc văn phòng kiểm toán) được thành lập theo quy định hiện hành về thành lập các loại doanh nghiệp và các qui định trong Quy chế này.
Điều 5. - Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập.
Điều 6. - Các tổ chức kiểm toán nước Ngoài hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán trên lãnh thổ Việt Nam phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư của Việt Nam cấp giấy phép, sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ tài chính. Hoạt động của kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán nước ngoài phải tuân thủ Luật Đầu tư nước ngoài của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy định trong Quy chế này và các thông lệ kiểm toán quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
Điều 7. - Đối tượng có yêu cầu kiểm toán được tự do lựa chọn các tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp ở Việt Nam để ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đối tượng yêu cầu kiểm toán có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin tài liệu cần thiết có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và trả đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 8. - Công việc kiểm toán phải thực hiện theo trình tự và phương pháp nghiệp vụ chuyên môn do Bộ Tài chính quy định. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán, ghi ý kiến nhận xét của mình vào báo cáo kiểm toán và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các ý kiến đó. Báo cáo kiểm toán phải khách quan, trung thực, có chữ ký của kiểm toán viên và phải được lãnh đạo của tổ chức kiểm toán xác nhận, ký tên, đóng dấu.
Chương 2:
KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 9. - Kiểm toán viên phải là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam, có đăng ký hành nghề tại một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 10. - Công dân Việt Nam có đầy đủ các điều kiện sau đây được công nhận là kiểm toán viên và được phép đăng ký hành nghề tại một tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
1. Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất trung thực, liêm khiết, nắm vững luật pháp và chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, kế toán, thống kê của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính, kế toán, đã làm công tác tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên (nếu tốt nghiệp đại học) hoặc 10 năm trở lên (nếu tốt nghiệp trung học).
Đã qua kỳ thi tuyển kiểm toán viên do Hội đồng thi cấp Nhà nước tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ.
Điều 11. - Công chức Nhà nước đương chức không được đăng ký hành nghề trong các tổ chức kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên đã bị rút giấy phép đăng ký hành nghề không được đăng ký hành nghề lại.
Điều 12. - Công dân nước ngoài được đăng ký hành nghề tại một tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam nếu có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam cấp hoặc có chứng chỉ kiểm toán viên được cấp bởi một tổ chức kiểm toán quốc tế mà Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.
Điều 13. - Kiểm toán viên được thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau đây:
1. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế toán, việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán, tài chính của Nhà nước.
2. Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán do các đơn vị kế toán lập ra.
3. Kiểm tra và xác nhận giá trị vốn góp của các bên tham gia liên doanh, của các cổ đông, kiểm tra xác nhận tính trung thực, chính xác, đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị liên doanh, giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ phần hoá, phá sản và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Giám định tài chính, kế toán và các dịch vụ tư vấn về quản lý tài chính, kế toán, thuế theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 14. - Kiểm toán viên thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo đúng các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
2. Bảo đảm trung thực, độc lập, khách quan, công bằng và bí mật số liệu.
3. Tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành của Việt Nam và các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế phổ biến được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
4. Kiểm toán viên chỉ được thực hiện dịch vụ kiểm toán cho các đơn vị khách hàng mà kiểm toán viên không có quan hệ về kinh tế và không có quan hệ họ hàng thân thuộc với người lãnh đạo đơn vị.
Điều 15. - Kiểm toán viên có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc kiểm toán qui định tại điều 14 Quy chế này; thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kiểm toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức kiểm toán độc lập và trước khách hàng về kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm toán viên không được gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị đang kiểm toán và chỉ được nhận phí kiểm toán đã thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.
3. Kiểm toán viên vi phạm Quy chế này, vi phạm pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật, nếu gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì phải bồi thường.
Điều 16. - Kiểm toán viên có quyền:
1. Độc lập về chuyên môm nghiệp vụ.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm toán.
3. Đối chiếu, xác minh các thông tin kinh tế có liên quan tới đơn vị được kiểm toán, ở trong và ở ngoài dơn vị (nếu cần).
4. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật, kiểm toán viên được quyền thông báo và kiến nghị đơn vị có biện pháp sửa chữa sai phạm và có quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo kiểm toán.
5. Khước từ làm kiểm toán cho khách hàng, nếu xét thấy không đủ điều kiện hoặc không đủ khả năng để kiểm toán.
Chương 3:
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
Điều 17. - Tổ chức kiểm toán độc lập (công ty kiểm toán hoặc văn phòng kiểm toán) muốn được thành lập phải có các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về việc thành lập các loại doanh nghiệp.
2. Có ít nhất 5 người trở lên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên. Người đứng đầu tổ chúc kiểm toán phải là kiểm toán viên.
3. Được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập theo qui định của pháp luật.
Điều 18. - Tổ chức kiểm toán độc lập sau khi được phép thành lập phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, phải đăng báo theo qui định của pháp luật và phải đăng ký danh sách kiểm toán viên tại Bộ Tài chính. Mọi thay đổi của tổ chức kiểm toán độc lập về những nội dung đã được đăng ký tại các cơ quan Nhà nước đều phải đăng ký lại hoặc xin phép bổ sung.
Điều 19. - Tổ chức kiểm toán độc lập chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên thuộc diện quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng về những vi phạm quy chế hành nghề của tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên, phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng.
Điều 20. - Tổ chức kiểm toán độc lập là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được thu phí dịch vụ để trang trải mọi chi phí. Mức thu phí của từng hợp đồng kiểm toán do hai bên thoả thuận căn cứ vào khối lượng, tính chất phức tạp của công việc và khung giá phí kiểm toán do Bộ tài chính quy định.
Tổ chức kiểm toán độc lập phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo luật định và cần mua bảo hiểm tại các tổ chức bảo hiểm để đề phòng rủi ro khi phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho khách hàng.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 21. - Các tổ chức kiểm toán độc lập chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước như một doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý Nhà nước khi sử dụng các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các dơn vị kế toán đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra xác nhận, nếu thấy có ghi vấn thì kiểm tra lại và trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình đưa ra các quyết định quản lý. Đơn vị kế toán phải chấp hành quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời yêu cầu tổ chức kiểm toán xem xét lại kết quả kiểm toán, nếu có bất đồng và tranh chấp thì kiến nghị lên cơ quan tài chính địa phương hoặc Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
Điều 22. - Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán. Nội dung quản lý Nhà nước gồm:
1. Ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và các tài liệu hướng dẫn về phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
2. Ban hành và chỉ đạo thực hiện quy chế về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán viên, thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên, thành lập hội đồng thi cấp Nhà nước để tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo qui định của Nhà nước.
3. Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập tổ chức kiểm toán, tổ chức đăng ký và thực hiện việc quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên.
4. Quy định khung giá phí kiểm toán để áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm toán.
5. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và quy chế kiểm toán trong hoạt động của các tổ chức kiểm toán, xử lý các bất đồng và tranh chấp về kết quả kiểm toán.
ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các bất đồng và tranh chấp về kết quả kiểm toán là ý kiến cuối cùng.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 23. - Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng cho các tổ chức kiểm toán độc lập của Việt Nam và các tổ chức kiểm toán nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 24. - Các qui định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/01/1994 | Văn bản được ban hành | Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân | |
| 29/01/1994 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 07-CP Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
7.CP.doc |