Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP
Số hiệu | 76/2002/NĐ-CP | Ngày ban hành | 13/09/2002 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/10/2002 |
Nguồn thu thập | Số 50 | Ngày đăng công báo | 10/10/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 158/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2004 |
Tóm tắt
Nghị định 76/2002/NĐ-CP được ban hành vào ngày 13 tháng 9 năm 2002 nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 79/2000/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng. Nghị định này có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quy định về thuế giá trị gia tăng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm các quy định về đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng, khấu trừ thuế đầu vào và hoàn thuế giá trị gia tăng. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các tổ chức, cá nhân kinh doanh và các cơ quan Nhà nước liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nghị định được cấu trúc thành 4 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung các quy định về đối tượng không chịu thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Điều 2: Quy định về hiệu lực thi hành của Nghị định từ ngày 01 tháng 10 năm 2002.
- Điều 3: Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định.
- Điều 4: Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện Nghị định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc mở rộng đối tượng không chịu thuế và điều chỉnh mức thuế suất cho một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2002, đánh dấu một bước tiến trong việc cải cách hệ thống thuế tại Việt Nam.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2002/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2002 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/2002/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2000/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 1 mục II Nghị quyết số 50/2001/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Sửa đổi khoản 20 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
"20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người Việt Nam sống ở nước ngoài khi về nước mang theo. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.
Hàng bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam; các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:
"1. Mức thuế suất 0% đối với: hàng hoá xuất khẩu, bao gồm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài; phần mềm máy tính xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu lao động; hoạt động xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất.
Xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu các hàng hoá, dịch vụ trên đây được áp dụng mức thuế suất 0% phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định đối với xuất khẩu và phải thanh toán tiền bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng".
3. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 9 quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
"d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tỷ lệ 1% tính trên giá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn giá trị gia tăng đối với:
- Hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến; đất; đá; cát; sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn. Cơ sở kinh doanh thu mua các mặt hàng trên phải lập chứng từ thu mua và bảng kê theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mua của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng; hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của các cơ sở sản xuất có hoá đơn giá trị gia tăng nhưng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu sản xuất; hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm".
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp như sau:
"5. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ; đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2002.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/09/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP | |
01/10/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP | |
11/11/2002 | Được bổ sung | Nghị định 95/2002/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 76/2002/NĐ-CP | |
01/01/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 76/2002/NĐ-CP Thuế giá trị gia tăng sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP | |
01/01/2004 | Bị thay thế | Nghị định 158/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
76.2002.ND.CP.doc |