Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Số hiệu | 75-CP | Ngày ban hành | 28/11/1996 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 28/11/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo số 2; năm 1997 | Ngày đăng công báo | 31/01/1997 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 03/09/2003 |
Tóm tắt
Nghị định 75/CP, được ban hành vào ngày 28 tháng 11 năm 1996, nhằm mục tiêu thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, một cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý và tổ chức hoạt động chứng khoán tại Việt Nam. Nghị định này được ban hành trong bối cảnh cần thiết thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại quốc gia.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động chứng khoán.
Nghị định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
- Điều 2: Quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban, bao gồm soạn thảo văn bản pháp luật, cấp giấy phép hoạt động và quản lý thị trường chứng khoán.
- Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên kiêm nhiệm từ các bộ ngành liên quan.
- Điều 5: Nghị định có hiệu lực từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 361/TTg trước đó.
Các điểm mới trong Nghị định này là việc xác định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của Uỷ ban, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng khoán. Lộ trình thực hiện được xác định ngay từ thời điểm ban hành, với yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định trong Nghị định.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 1996 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 75-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ VIỆC THÀNH LẬP UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường chứng khoán và quản lý hoạt
động chứng khoán ở Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban chuẩn bị thị trường chứng khoán và Bộ trưởng, Trưởng
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, biên chế của Uỷ ban thuộc biên chế quản lý Nhà nước.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trụ sở tại Hà Nội và cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, và tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản đó.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
3. Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với công ty kinh doanh chứng khoán, công ty tư vấn chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các đơn vị được phát hành chứng khoán để giao dịch ở thị trường chứng khoán theo quy định của Chính phủ.
4. Thành lập và quản lý các tổ chức dịch vụ và phụ trợ cho hoạt động của thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Sở giao dịch chứng khoán.
6. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức có liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.
7. Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát hành, thông tin về giao dịch, mua bán chứng khoán; thoả thuận với Bộ Tài chính để quy định phí, lệ phí liên quan đến việc phát hành và kinh doanh chứng khoán.
8. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán.
9. Hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của Chính phủ.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường chứng khoán diễn ra có hiệu quả và đúng pháp luật.
11. Quản lý cơ sở vật chất và tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của Uỷ ban theo quy định của Chính phủ.
12. Thực hiện các công việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các uỷ viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng các Bộ: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm, các Uỷ viên kiêm nhiệm do các Bộ và Ngân hàng Nhà nước cử. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, các phó Chủ tịch và danh sách các uỷ viên kiêm nhiệm của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Chủ tịch Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ toàn bộ hoạt động của Uỷ ban. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch và uỷ viên do Chủ tịch Uỷ ban phân công.
Điều 4.- Bộ máy làm việc của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gồm có:
- Vụ Phát triển thị trường chứng khoán,
- Vụ Quản lý phát hành chứng khoán,
- Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,
- Vụ Quan hệ quốc tế,
- Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
- Thanh tra,
- Văn phòng.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của các đơn vị nói trên do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.
Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 361/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 6 năm 1995 về việc thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán.
Điều 6.- Chỉ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếNghị định 90/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Quyết định 361-TTg thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/11/1996 | Văn bản được ban hành | Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước | |
28/11/1996 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước | |
03/09/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 75/CP thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
75.CP.doc |