Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn
Số hiệu | 66/2006/NĐ-CP | Ngày ban hành | 07/07/2006 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 28/07/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 09, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 13/07/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/06/2018 |
Tóm tắt
Nghị định 66/2006/NĐ-CP được ban hành nhằm mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn tại Việt Nam, góp phần nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy kinh tế nông thôn. Văn bản này quy định các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các hoạt động ngành nghề nông thôn như chế biến nông sản, sản xuất thủ công mỹ nghệ, và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, cùng các làng nghề và cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định chung về phạm vi và đối tượng áp dụng, các hoạt động ngành nghề nông thôn, công nhận nghề và làng nghề, cũng như quy hoạch phát triển. Chương 2 tập trung vào các chính sách khuyến khích, bao gồm chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, đầu tư, tín dụng, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực. Chương 3 quy định các điều khoản thi hành, trách nhiệm hướng dẫn và hiệu lực thi hành.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc Nhà nước cam kết hỗ trợ kinh phí cho các chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, cũng như các ưu đãi về đầu tư và tín dụng cho các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định một số nội dung và chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn tại địa bàn nông thôn (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
2. Các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
Điều 3. Các hoạt động ngành nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn tại địa bàn nông thôn quy định trong Nghị định này bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Công nhận nghề, làng nghề, quản lý chất lượng sản phẩm ngành nghề
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng ký và giám sát chất lượng sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm.
Điều 5. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
1. Nhà nước xây dựng quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển ngành nghề nông thôn dài hạn của cả nước và từng vùng kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn của cả nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn. Việc phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định hiện hành về quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phải phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng và phù hợp quy định của pháp luật về quy hoạch nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi thế của từng vùng và địa phương.
Chương 2
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
Điều 6. Chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề
1. Chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề bao gồm:
a) Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống;
b) Phát triển làng nghề gắn với du lịch;
c) Phát triển làng nghề mới.
2. Nhà nước có Chương trình và dành kinh phí từ ngân sách hỗ trợ chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn ngoài kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Mặt bằng sản xuất
1. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển ngành nghề nông thôn đã được phê duyệt, lập quy hoạch xây dựng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, gắn sản xuất với tiêu thụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cơ sở ngành nghề nông thôn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn. Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng làng nghề và ngoài hàng rào các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
3. Các cơ sở ngành nghề nông thôn có dự án đầu tư, có hiệu quả được:
a) Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đối với dự án đầu tư đòi hỏi nghiêm ngặt về xử lý ô nhiễm môi trường, bảo đảm yêu cầu nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới được ưu tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp tập trung;
c) Các cơ sở ngành nghề nông thôn di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để di dời.
Điều 8. Về đầu tư, tín dụng
1. Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn. Đối với các tỉnh khó khăn về nguồn thu ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ một phần trong dự toán hàng năm.
2. Đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được:
a) Hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư;
b) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định hiện hành;
hành c) Vay vốn từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm theo quy định hiện;
d) Thực hiện theo quy định của nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
đ) Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Điều 9. Xúc tiến thương mại
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá, có chính sách bảo hộ sở hữu thương hiệu.
Điều 10. Khoa học công nghệ
1. Cơ sở ngành nghề nông thôn khi thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì được hưởng các ưu đãi theo chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ.
2. Cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học để tạo ra công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thương mại hoá thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn thì được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.
3. Ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn về các nội dung: thông tin, tuyên truyền; xây dựng mô hình, chuyển giao khoa học công nghệ; bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo; tư vấn và dịch vụ.
Điều 11. Đào tạo nhân lực
1. Các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề nông thôn được hưởng các chính sách về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định để đào tạo nguồn nhân lực đối với các ngành nghề cần phát triển theo quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề.
3. Các nghệ nhân ngành nghề nông thôn tổ chức truyền nghề được thu tiền học phí của học viên trên nguyên tắc thỏa thuận; được thù lao theo quy định của cơ sở đào tạo khi tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; được hưởng các ưu đãi về thuế trong hoạt động truyền nghề theo quy định hiện hành.
4. Lao động nông thôn khi tham gia học nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; được vay vốn từ chương trình quốc gia giải quyết việc làm.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề, cụm cơ sở làng nghề nông thôn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hoá - Thông tin, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Công nghiệp, Thủy sản, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này theo chức năng và thẩm quyền.
Điều 14. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 46/2011/TT-BTNMT Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 11/2011/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/07/2006 | Văn bản được ban hành | Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn | |
28/07/2006 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn | |
01/06/2018 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 66/2006/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn | |
01/06/2018 | Bị thay thế | Nghị định 52/2018/NĐ-CP Về phát triển ngành nghề nông thôn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
66.2006.ND.CP.doc |