Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
Số hiệu | 62/2011/NĐ-CP | Ngày ban hành | 26/07/2011 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 25/09/2011 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng Chính phủ |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 62/2011/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định về việc thành lập các đơn vị hành chính như thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường và thị trấn tại Việt Nam. Mục tiêu của Nghị định là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc tổ chức và quản lý các đơn vị hành chính, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong phát triển đô thị.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự lập và thẩm định hồ sơ thành lập các đơn vị hành chính nêu trên. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập các đơn vị hành chính.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Quy định chung, bao gồm phạm vi điều chỉnh và điều kiện thành lập.
- Chương 2: Tiêu chuẩn thành lập các loại đơn vị hành chính, với các điều kiện cụ thể cho từng loại như thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường và thị trấn.
- Chương 3: Trình tự lập và thẩm định hồ sơ thành lập, quy định các bước cần thực hiện để hoàn tất hồ sơ.
- Chương 4: Tổ chức thực hiện, nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định chi tiết các tiêu chuẩn thành lập cho từng loại đơn vị hành chính, cũng như quy trình thẩm định hồ sơ. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2011 và yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các quy định trong Nghị định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THỊ XÃ, QUẬN, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự lập, thẩm định hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, thời gian xây dựng đồng bộ được hiểu là khoảng thời gian cần thiết để đầu tư xây dựng, chỉnh trang đô thị kể từ khi được công nhận loại đô thị tương ứng đến thời điểm lập hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn.
Điều 3. Điều kiện thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
Thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn được thành lập trên cơ sở các điều kiện sau đây:
1. Đáp ứng nhu cầu tổ chức quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ.
2. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị cả nước; có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đạt tiêu chuẩn đô thị tương ứng quy định tại Nghị định này.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THỊ XÃ, QUẬN, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 4. Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố thuộc tỉnh được thành lập khi đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Chức năng đô thị: là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm tổng hợp cấp tỉnh, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc đô thị thuộc tỉnh, trung tâm chuyên ngành của vùng liên tỉnh, đầu mối giao thông, giao lưu của vùng liên tỉnh; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
2. Đã được cấp có thẩm quyền công nhận là đô thị loại III trở lên.
3. Quy mô dân số đạt từ 150.000 người trở lên.
4. Mật độ dân số khu vực nội thành đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
5. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên so với tổng số lao động.
6. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế đạt từ 80 trở lên.
7. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị (sau đây gọi là Nghị định số 42/2009/NĐ-CP).
8. Có quy hoạch chung đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có từ 70% trở lên các đơn vị hành chính trực thuộc có quy định chi tiết.
9. Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cùng cấp trực thuộc đạt từ hai phần ba trở lên.
10. Thời gian xây dựng đồng bộ từ 01 năm trở lên.
Điều 5. Thị xã thuộc tỉnh, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
Thị xã thuộc tỉnh, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập khi đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, đầu mối giao thông, giao lưu, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đã được cấp có thẩm quyền công nhận là đô thị loại IV.
3. Quy mô dân số đạt từ 50.000 người trở lên.
4. Mật độ dân số khu vực nội thị đạt từ 4.000 người/km2 trở lên.
5. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị đạt từ 75% trở lên so với tổng số lao động.
6. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế đạt từ 75% trở lên.
7. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP.
8. Có quy hoạch chung đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Thời gian xây dựng đồng bộ từ 01 năm trở lên.
Điều 6. Quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập khi đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Mật độ dân số đạt từ 10.000 người/km2 trở lên;
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 90% trở lên so với tổng số lao động;
c) Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế đạt từ 90% trở lên;
d) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh;
đ) Có quy hoạch phân khu đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với trường hợp quận được thành lập để mở rộng khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ và đạt từ 70% trở lên mức tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Điều 7. Phường thuộc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Phường thuộc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập khi đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Mật độ dân số đạt từ 10.000 người/km2 trở lên đối với phường thuộc quận; đạt từ 6.000 người/km2 trở lên đối với phường thuộc thành phố thuộc tỉnh; đạt từ 4.000 người/km2 trở lên đối với phường thuộc thị xã;
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 85% trở lên đối với phường thuộc quận; đạt từ 75% trở lên đối với phường thuộc thành phố thuộc tỉnh; đạt từ 70% trở lên đối với phường thuộc thị xã;
c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ đối với phường thuộc quận; đồng bộ từng mặt hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ đối với phường thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với trường hợp phường được thành lập để mở rộng khu vực nội thành, nội thị phải đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm d và đạt từ 70% trở lên mức tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thị trấn thuộc huyện
Thị trấn thuộc huyện được thành lập khi đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một vùng của huyện.
2. Đã được cấp có thẩm quyền công nhận là đô thị loại V.
3. Quy mô dân số đạt từ 4.000 người trở lên.
4. Mật độ dân số đạt từ 2.000 người/km2 trở lên.
5. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 65% trở lên so với tổng số lao động.
6. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP.
7. Có quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thời gian xây dựng đồng bộ từ 01 năm trở lên.
Điều 9. Tiêu chuẩn thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với việc thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc các khu vực có những giá trị đặc biệt về di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên và du lịch đã được công nhận ở cấp quốc gia và quốc tế thì các tiêu chuẩn về quy mô và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng phải đạt từ 50% trở lên mức tiêu chuẩn về quy mô và mật độ dân số quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này; các tiêu chuẩn còn lại phải đạt mức tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia hoặc quản lý, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực trọng điểm quốc gia, việc thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định trước khi khu vực đó được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.
Chương 3.
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THỊ XÃ, QUẬN, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 10. Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn bao gồm:
1. Tờ trình Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
2. Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã có liên quan thông qua Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
4. Bản tổng hợp ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình có liên quan đến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
5. Các văn bản pháp lý có liên quan đến xét duyệt Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
Điều 11. Trình tự lập hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xây dựng Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Sở Nội vụ thẩm định Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 12. Thẩm định hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
Bộ Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2011.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Báo cáo công tác quản lý đô thị trên địa bàn theo định kỳ hàng năm về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Quy hoạch đô thị 2009] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Luật Quy hoạch đô thị 2009]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/07/2011 | Văn bản được ban hành | Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, | |
25/09/2011 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 62/2011/NĐ-CP thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
62.2011.NĐ-CP.doc | |
|
VanBanGoc_62.2011.NĐ-CP.pdf |