Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP
| Số hiệu | 58/2000/NĐ-CP | Ngày ban hành | 24/10/2000 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 08/11/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 44/2000; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 58/2000/NĐ-CP được ban hành vào ngày 24 tháng 10 năm 2000 nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP và Nghị định số 54/1998/NĐ-CP liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan. Nghị định này nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đảm bảo tính công bằng trong xử lý vi phạm hành chính.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, cụ thể là các hành vi liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, khai báo hải quan và các quy định về ngoại hối. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý hải quan.
Cấu trúc chính của Nghị định bao gồm các điều sửa đổi, bổ sung các quy định cụ thể tại Nghị định 54 và Nghị định 16. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Bổ sung các hành vi vi phạm mới và quy định mức phạt cụ thể cho từng hành vi.
- Sửa đổi quy định về xử phạt đối với hành vi không khai báo ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
- Quy định rõ quyền khiếu nại của tổ chức, cá nhân bị xử phạt.
Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định tại các điều 31, 32 của Nghị định 54 và Điều 13, 14 của Nghị định 16. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 58/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2000 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHỈNH PHỦ SỐ 58/2000/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1998/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHÁT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990;
Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 20 tháng 8 năm 1998;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9b; khoản 5 Điều 11; khoản 5, khoản 8 Điều 12a; Điều 31, 32 Nghị định số 54/CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 13, 14 của Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 dưới đây gọi tắt là Nghị định 54 và Nghị định 16;
1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9b Nghị định 54 như sau:
c) Xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không có giấy phép theo quy định của pháp luật.
2. Bổ sung điểm d vào khoản 5 Điều 11 Nghị định 54 như sau:
d) Những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối qua biên giới có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc trốn thuế với số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên mà chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12a Nghị định 54:
- Sửa đổi điểm d khoản 5 điều 12a như sau:
d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam hoặc nước ngoài:
- Bổ sung điểm k vào khoản 5 Điều 12a như sau:
k) Hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng, nếu không xuất trình được giấy phép theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá về tới cửa khẩu thì coi là hàng hoá nhập khẩu trái phép và phải bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5 và khoản 7 Điều 12a.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 12a Nghị định 54:
Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 8 Điều 12a như sau:
Đối với những vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54, nếu hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12c Nghị định 54; sau khi thi hành xong Quyết định xử phạt, hàng hoá được tiếp tục giải quyết theo đúng các quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 8 Điều 12a Nghị định 54.
Bổ sung điểm g vào khoản 8 Điều 12a như sau:
g) Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi:
Khai báo hải quan sai, nhưng không có bằng chứng về sự gian lận và trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc không thuộc trách nhiệm của người khai hải quan, trường hợp này, Hải quan thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai và hoàn tất các thủ tục khác.
Khai báo hải quan sai, nhưng hàng hoá thực nhập ít hơn khai báo; số thuế khai báo lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp mà không có ý định trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về suất khẩu, nhập khẩu.
Khai báo sai với số lượng hàng hoá, vật phẩm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54/CP và Điều 13, 14 Nghị định này có trị giá dưới 10.000.000 đồng.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, 14 Nghị định 16:
Điều 13. Vi phạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Khi xuất cảnh:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hối, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng trở lên.
2. Khi nhập cảnh:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng, có giá trị tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hổi, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 điều này nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc số lượng ngoại tệ không khai báo có giá tri tương đương từ 50.000 đồng Việt Nam trở lên mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu số ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ.
Điều 14. Vi phạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ 10.000.000 đồng Việt Nam đến 20.000.000 đồng Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nếu số tiền có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì bị tịch thu sung công quỹ.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31, 32 Nghị định 54 như sau:
Điều 31.
Tổ chức, cá nhân bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi quy định tại Nghị định 16, Nghị định 54 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan thì có quyền khiếu nại với cơ quan, người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 32. Khi nhận được khiếu nại của tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết.
Điều 2.
1, Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định tại các điều 31, 32 Nghị định 54 và Điều 13, 14 Nghị định 16 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Nghị định 54/1998/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước hải quan để bổ sung nghị định 16/CP
Nghị định 16-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Pháp lệnh Hải quan 1990 32-LCT/HĐNN8
Pháp lệnh ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế 1998 07/1998/PL-UBTVQH10
Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
Tổ chức Chính phủ 1992
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/10/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP | |
| 08/11/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP |