Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều
| Số hiệu | 506/NĐ | Ngày ban hành | 06/08/1959 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 21/08/1959 |
| Nguồn thu thập | Sách - Nhà xuất bản Công an nhân dân; | Ngày đăng công báo | 08/08/1959 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Quốc Thân / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 506-NĐ, được ban hành vào ngày 06 tháng 08 năm 1959, quy định thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định này là nhằm cải thiện công tác quản lý đối với người ngoại quốc cư trú tại Việt Nam, thay thế cho các thủ tục đăng ký trước đây.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm tất cả các ngoại kiều từ 15 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là những người ngoại quốc được phép nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam, cũng như những người ngoại quốc tạm thời lưu trú không quá 3 ngày.
Nghị định được cấu trúc thành hai phần chính: phần Nghị định và phần Thể lệ. Trong phần Nghị định, Điều 1 quy định việc ban hành thể lệ, trong khi Điều 2 chỉ định trách nhiệm thi hành. Phần Thể lệ bao gồm các điều từ 1 đến 8, quy định chi tiết về thủ tục đăng ký cư trú, cấp giấy chứng nhận cư trú dài hạn và tạm thời, cũng như quy định về việc di chuyển chỗ ở của ngoại kiều.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định cụ thể về thời gian đăng ký cư trú và các thủ tục cần thiết như trình hộ chiếu, kê khai thông tin và nộp ảnh. Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm của người ngoại quốc trong việc thông báo di chuyển chỗ ở và xử lý giấy tờ liên quan đến giấy chứng nhận cư trú.
Nghị định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
BỘ
CÔNG AN |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 506-NĐ |
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 1959 |
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH THỂ LỆ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ CỦA NGOẠI KIỀU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 286-TTg
ngày 31 tháng 7 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ về việc đăng ký người ngoại quốc;
Xét nhu cầu của công tác quản lý ngoại kiều;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: - Nay ban hành thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều kèm theo Nghị định này, thay thế cho thủ tục đăng ký ngoại kiều thi hành trước đây.
Điều 2: - Ông Chánh văn phòng, ông Giám đốc Vụ Trị an dân cảnh, các Ủy ban Hành chính các khu tự trị, khu, thành phố, tỉnh, các Sở, Ty Công an có nhiệm vụ thi hành Nghị định này.
|
|
K.T
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
THỂ LỆ
ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ CỦA NGOẠI KIỀU
Điều 1: - Thể lệ đăng ký của ngoại kiều này được quy định căn cứ vào điều 3 Nghị định số 286-TTg về việc đăng ký người ngoại quốc do Thủ tướng Chính phủ ban bố ngày 31 tháng 7 năm 1959.
Điều 2: - Ngoại kiều từ 15 tuổi tròn trở lên cư trú trong nước Việt nam dân chủ cộng hòa đều phải đến Sở, Ty Công an đăng ký xin cư trú.
Những người ngoại quốc được phép nhập cảnh nước Việt nam dân chủ cộng hòa, sau khi đến địa điểm đã ghi trong giấy phép, trong vòng 48 giờ phải đến Sở, Ty Công an nơi đó đăng ký xin cư trú.
Những người ngoại quốc được phép đi qua nước Việt nam dân chủ cộng hòa, lưu trú không quá 3 ngày được miễn đăng ký cư trú nhưng phải trình giấy tờ cho Sở, Ty Công an.
Điều 3: - Khi đăng ký xin cư trú cần theo những thủ tục sau đây:
1. Trình hộ chiếu hoặc những giấy tờ chứng nhận căn cước khác. Nếu trước đó đã được cấp giấy chứng nhận cư trú thì phải nộp lại giấy cũ.
2. Kê khai vào 3 bản đăng ký, nộp 4 ảnh 4x6 mới chụp nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần. Trường hợp đăng ký tạm trú thì phải 2 bản đăng ký và nộp 2 ảnh.
3. Nộp tiền in giấy tờ.
Điều 4: - Người ngoại quốc cư trú có 2 loại:
1. Ngoại kiều xin cư trú dài hạn sẽ được cấp giấy chứng nhận cư trú có giá trị từ 6 tháng đến 3 năm. Thời hạn sẽ do Sở, Ty Công an cấp giấy tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà quyết định.
2. Người ngoại quốc xin cư trú tạm thời từ 3 tháng trở xuống xẽ được Sở, Ty Công an chứng thực vào hộ chiếu cho phép cư trú tạm thời hoặc cấp giấy chứng nhận cư trú tạm thời.
Điều 5: - Ngoại kiều di chuyển chỗ ở phải đến đồn công an (nơi nào không có đồn công an thì đến Ủy ban Hành chính xã sở tại) xin phép di chuyển. Nếu được phép di chuyển, sau khi đến nơi ở mới trong vòng 24 giờ phải đến đồn công an nơi đó (nơi nào không có đồn công an thì đến Ủy ban Hành chính xã) trình giấy di chuyển và giấy chứng nhận cư trú.
Điều 6: - Khi giấy chứng nhận cư trú bị rách nát hoặc hết giá trị phải theo đúng thủ tục nói ở điều 3 xin cấp giấy mời. Trường hợp giấy hết giá trị phải xin trước 10 ngày.
Khi giấy chứng nhận cư trú bị mất phải làm giấy khai ngay với đồn công an nơi gần nhất và sau 10 ngày sẽ theo đúng thủ tục nói ở điều 3 xin cấp giấy mời.
Điều 7: - Người bố hoặc mẹ hoặc người có trách nhiệm hoặc chủ hộ có trách nhiệm khai những thân thuộc dưới 15 tuổi vào bản đăng ký của mình.
Điều 8: - Những thủ tục nói trong thể lệ này không áp dụng đối với những người ngoại quốc (và gia đình của họ) đã được quy định trong điều 2 và điều 4 của Nghị định số 286-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ về việc đăng ký người ngoại quốc.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/08/1959 | Văn bản được ban hành | Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều | |
| 21/08/1959 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 506-NĐ thể lệ đăng ký cư trú của ngoại kiều |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
506.ND.doc |