Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên
| Số hiệu | 436-HĐBT | Ngày ban hành | 22/12/1990 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 22/12/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 2/1991; | Ngày đăng công báo | 31/01/1991 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 436-HĐBT, được ban hành vào ngày 22 tháng 12 năm 1990, nhằm quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ đối với trọng tài viên. Mục tiêu chính của Nghị định là đảm bảo cho các cơ quan Trọng tài kinh tế thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế từ cấp Nhà nước đến cấp huyện, cùng với các quy định về bổ nhiệm và chế độ đãi ngộ cho trọng tài viên. Đối tượng áp dụng là các cơ quan Trọng tài kinh tế và các trọng tài viên tại các cấp khác nhau.
Nghị định được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp.
- Điều 2: Quy định về việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trọng tài viên.
- Điều 5: Đưa ra tiêu chuẩn và chức danh của trọng tài viên.
- Điều 6: Quy định chế độ lương và phụ cấp cho trọng tài viên.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc xác định rõ ràng các cấp tổ chức Trọng tài kinh tế và tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại trọng tài viên. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 436-HĐBT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1990 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 436-HĐBT NGÀY 22-12-1990 QUI ĐỊNH TỔ CHỨC BỘ MÁY TRỌNG TÀI KINH TẾ CÁC CẤP VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI VIÊN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp Lệnh Trọng Tài kinh tế ngày 10 tháng 1 năm 1990;
Xét đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Để bảo đảm cho cơ quan Trọng Tài kinh tế các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trọng Tài kinh tế quy định ở Pháp lệnh Trọng tài kinh tế ngày 10 tháng 1 năm 1990, nay qui định tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế các cấp như sau:
A- Tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế Nhà nước gồm có:
1. Vụ xét xử.
2. Vụ Giám sát và xét kháng cáo.
3. Vụ pháp luật.
4. Thanh tra Trọng tài kinh tế Nhà nước.
5. Vụ Tổ chức cán bộ.
6. Văn phòng.
7. Trường cán bộ trọng tài kinh tế (làm nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ).
Các tổ chức khác do Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước quyết định sau khi thoả thuận với Ban Tổ chức - cán bộ của Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các tổ chức nói trên do Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước quyết định theo tổng biên chế được Hội đồng Bộ trưởng giao.
B- Tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh căn cứ vào khối lượng công việc và biên chế được giao mà quyết định thành lập các phòng hay tổ để chuyên trách các mặt công tác: giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế; xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế; giám sát và xét kháng cáo, tổng hợp, hành chính quản trị.
C- Tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế huyện được thành lập ở những huyện, quận và cấp tương đương có sản xuất hàng hoá phát triển có nhiều tranh chấp hợp đồng kinh tế do Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sau khi thống nhất với Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, quy định cụ thể những huyện, quận và cấp tương đương được thành lập tổ chức Trọng tài kinh tế.
Điều 2.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trọng tài viên Trọng tài kinh tế các cấp qui định như sau:
A- Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm, Phó Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước, Trọng tài viên Trọng tài kinh tế Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
B- Chủ tịch Trọng tài kinh tế tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước; Phó Chủ tịch và các Trọng tài viên do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế tỉnh.
C- Chủ tịch Trọng tài kinh tế huyện do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Chủ tịch Trọng tài kinh tế tỉnh.
Phó Chủ tịch và Trọng tài viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế huyện.
Nếu trọng tài viên có sai phạm nghiêm trọng thì Chủ tịch Trọng tài kinh tế có quyền tạm thời đình chỉ công tác và đề nghị cấp đã quyết định bổ nhiệm trọng tài viên đó quyết định xử lý kỷ luật.
Điều 3. Trọng tài kinh tế các cấp có con dấu, tài khoản và kinh phí riêng.
Điều 4. Trọng tài kinh tế Nhà nước, Trọng tài kinh tế tỉnh được thành lập Hội đồng Trọng tài viên gồm có Chủ tịch Trọng tài, các Phó Chủ tịch trọng tài và một số Trọng tài viên do Chủ tịch Trọng tài kinh tế chỉ định. Nhiệm vụ của hội đồng Trọng tài viên mỗi cấp thực hiện theo điều 14 và điều 17 của Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.
Điều 5.
Chức danh và tiêu chuẩn Trọng tài viên được quy định như sau:
A- Trọng tài viên có 3 cấp.
1. Trọng tài viên Trọng tài kinh tế Nhà nước.
2. Trọng tài viên - Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố, Đặc khu trực thuộc Trung ương.
3. Trọng tài viên - Trọng tài kinh tế huyện, quận và các cấp tương đương.
B- Tiêu chuẩn chung của Trọng tài viên các cấp.
Có phẩm chất chính trị, liêm khiết, công minh.
Có kiến thức pháp lý và kiến thức quản lý kinh tế cần thiết.
Nắm vững và vận dụng đúng dắn chính sách pháp luật của Nhà nước vào công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế và xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế.
Có sức khoẻ tốt, không có bệnh tật trở ngại đến việc thi hành nhiệm vụ.
C- Tiêu chuẩn của Trọng tài viên các cấp.
1. Tiêu chuẩn Trọng tài viên - Trọng tài kinh tế Nhà nước:
a. Tốt nghiệp Đại học pháp lý trở lên được bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế hoặc tốt nghiệp đại học kinh tế trở lên được bồi dưỡng kiến thức pháp lý.
b. Có trình độ tổng hợp, có khả năng vận dụng chính sách luật pháp để giải quyết đúng đắn các tranh chấp hợp đồng kinh tế và xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế.
c. Đã có 5 năm công tác trong ngành Trọng tài kinh tế (không kể thời gian tập sự). Nếu là cán bộ quản lý kinh tế ở các đơn vị kinh tế cơ sở thì phải có ít nhất 3 năm làm công tác nghiệp vụ ở Trọng tài kinh tế Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn Trọng tài viên - Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
a. Tốt nghiệp đại học pháp lý hoặc có trình độ tương đương đại học pháp lý được bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế.
Tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc có trình độ tương đương đại học kinh tế được bồi dưỡng kiến thức pháp lý.
b. Đã có 3 năm công tác trong ngành Trọng tài kinh tế (không kể thời gian tập sự). Nếu là cán bộ quản lý kinh tế ở các đơn vị kinh tế cơ sở phải có ít nhất 2 năm công tác nghiệp vụ ở ngành trọng tài kinh tế.
3. Tiêu chuẩn Trọng tài viên - Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương.
a. Tốt nghiệp trung cấp các ngành pháp lý trở lên được bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế và nghiệp vụ về hợp đồng kinh tế - Trọng tài kinh tế do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận hoặc đã tốt nghiệp trung cấp kinh tế kỹ thuật trở lên được bồi dưỡng kiến thức pháp lý và nghiệp vụ hợp đồng kinh tế Trọng tài kinh tế do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận.
b. Đã có 2 năm công tác trong ngành Trọng tài kinh tế (không kể thời gian tập sự); nếu đã qua công tác quản lý kinh tế ở các đơn vị kinh tế cơ sở thì phải có ít nhất 1 năm công tác ngiệp vụ ở ngành Trọng tài kinh tế.
Tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của Trọng tài viên các cấp do Trưởng ban Tổ chức cán bộ của Chính phủ quy định, sau khi thống nhất với Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Điều 6. Trọng tài viên Trọng tài kinh tế được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác như thẩm phán Toà án nhân dân.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 7. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 8. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/12/1990 | Văn bản được ban hành | Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên | |
| 22/12/1990 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 436-HĐBT quy định tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp và chế độ trọng tài viên |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
436-HDBT_38046.doc |