Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam
| Số hiệu | 41-CP | Ngày ban hành | 12/06/1993 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 12/06/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 16/1993; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 41-CP được ban hành vào ngày 12 tháng 6 năm 1993 nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra một cơ quan có khả năng phối hợp và quản lý các hoạt động liên quan đến thanh niên, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thanh niên trong cả nước.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm việc thành lập Uỷ ban Thanh niên Việt Nam và các Uỷ ban Thanh niên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các đoàn thể nhân dân có liên quan đến công tác thanh niên.
Nghị định được cấu trúc thành 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Thành lập Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thuộc Chính phủ.
- Điều 2: Quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban, bao gồm việc soạn thảo chính sách và phối hợp với các Bộ, ngành.
- Điều 3: Thành phần của Uỷ ban và cách thức tổ chức.
- Điều 5: Quy định về Uỷ ban Thanh niên tại địa phương.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc xác định rõ ràng vai trò của Uỷ ban Thanh niên trong việc phối hợp với các cơ quan khác và tổ chức xã hội để thực hiện các nhiệm vụ phát triển thanh niên. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm túc các quy định trong Nghị định.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 41-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 41-CP NGÀY 12-6-1993 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN THANH NIÊN VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng chịu trách nhiệm công tác thanh niên và thể dục thể thao
của Chính phủ, và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nay thành lập Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thuộc Chính phủ.
Uỷ ban Thanh niên Việt Nam là cơ quan tổ chức phối hợp hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đoàn thể nhân dân để nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về thanh niên; giúp Chính phủ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh niên.
Điều 2.- Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì phối hợp với các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân trong việc soạn thảo trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch chương trình, dự án, chế độ, chính sách đối với thanh niên; phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, chính sách, chế độ nói trên.
2. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thực hiện những quy định của Nhà nước đối với thanh niên.
3. Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các Hội của thanh niên, đoàn thể nhân dân trong việc vận động, tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và chăm lo những lợi ích chính đáng của thanh niên.
Điều 3.- Thành phần Uỷ ban thanh niên Việt Nam bao gồm:
- Chủ nhiệm,
- Một Phó chủ nhiệm chuyên trách; một Phó chủ nhiệm là Bí thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
- Các uỷ viên Uỷ ban là đại diện lãnh đạo của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Lao động-Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và một số Uỷ viên chuyên trách.
Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có Văn phòng Uỷ ban được tổ chức gọn nhẹ, có một số chuyên viên giúp việc.
Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có con dấu và kinh phí riêng.
Điều 4.- Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua hoạt động của tập thể Uỷ ban và từng thành viên trong Uỷ ban.
Chủ nhiệm Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban.
Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân có đại diện là thành viên Uỷ ban, có trách nhiệm chỉ đạo ngành và đoàn thể mình thực hiện nhiệm vụ về công tác thanh niên được Uỷ ban phân công, tạo điều kiện để các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động của Uỷ ban.
Điều 5.- ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Uỷ ban Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc Uỷ ban nhân dân.
Uỷ ban Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức sự phối hợp hoạt động của các ngành để thực hiện những nhiệm vụ về công tác thanh niên ở địa phương.
Chủ nhiệm Uỷ ban và các thành viên khác của Uỷ ban Thanh niên do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Giúp việc Uỷ ban Thanh niên có một, hai chuyên viên chuyên trách, đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân.
Điều 6.- ở cấp quận, huyện và tương đương phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh niên trên địa bàn và bố trí một chuyên viên thuộc văn phòng Uỷ ban nhân dân kiêm nhiệm công tác thanh niên.
Điều 7.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Bộ trưởng phụ trách công tác thanh niên và thể dục thể thao của Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 12/06/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam | |
| 12/06/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
41-CP_38591.doc |