Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ
| Số hiệu | 40-CP | Ngày ban hành | 03/07/1995 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 03/07/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 18/1995; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 40-CP, ban hành ngày 3 tháng 7 năm 1995, của Chính phủ Việt Nam quy định về việc trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ. Mục tiêu của nghị định này là thiết lập một khung pháp lý cho việc thực hiện kế hoạch trả nợ nước ngoài, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính quốc gia.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm các hoạt động liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ để trả nợ nước ngoài. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Nghị định được cấu trúc thành 15 điều, trong đó có một số điểm nổi bật như:
- Điều 1: Xác định tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu trả nợ nước ngoài là một phần của kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Điều 6: Quy định về việc áp dụng cơ chế đấu thầu cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trả nợ.
- Điều 10: Cấm trợ giá hoặc bù lỗ cho hàng hóa xuất khẩu trả nợ.
Các điểm mới trong nghị định so với các quy định trước đó bao gồm việc chuyển đổi sang cơ chế đấu thầu và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện kế hoạch trả nợ. Nghị định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và thay thế cho Nghị định số 47-CP trước đó.
Việc thực hiện nghị định này sẽ được theo dõi và đánh giá định kỳ, nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 40-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1995 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40-CP NGÀY 3 THÁNG 7 NĂM 1995 VỀ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI BẰNG HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ THU NGOẠI TỆ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước tại Công văn số
1712-UB/TMDV ngày 31-5-1995,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu trả nợ nước ngoài bao gồm cả dịch vụ thu ngoại tệ, là một phần không tách rời của kế hoạch trả nợ đã được Quốc hội thông qua trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
Điều 2.
Bộ Tài chính chủ trì cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Thương mại và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch trả nợ nước ngoài hàng năm, trên cơ sở khả năng thu, chi của Ngân sách, cán cân thương mại và quan hệ thương mại với từng nước. Kế hoạch này được tính toán cụ thể đối với từng nước (từng đối tượng riêng) và theo từng phương thức trả nợ bằng tiền, hàng, dịch vụ...
Điều 3.
Căn cứ kế hoạch trả nợ nước ngoài (phần trả bằng hàng hoá và dịch vụ) được phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Thương mại và các ngành có liên quan về hạn mức trả nợ cụ thể từng nước (từng đối tượng riêng). Trên cơ sở đó, Bộ Thương mại và các ngành được giao nhiệm vụ thực hiện việc đàm phán, ký kết các thoả thuận liên quan với phía nước ngoài về hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ trong hạn mức và phù hợp với kế hoạch xuất khẩu hàng năm.
Bộ Thương mại, các ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các hiệp định, văn kiện liên quan đã ký kết và gửi Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để triển khai kế hoạch trả nợ theo chức năng của mình.
Điều 4.
Hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo kế hoạch trả nợ của Chính phủ là hàng hoá và dịch vụ sản xuất thực hiện tại Việt Nam, được thanh toán từ nguồn ngân sách Nhà nước, theo kết quả đấu thầu đối với từng ngành hàng, nhóm hàng, mặthàng xuất khẩu và dịch vụ.
Điều 5.
Căn cứ các thoả thuận đã ký với phía nước ngoài, Bộ Tài chính chủ trì cùng các ngành liên quan triển khai kế hoạch trả nợ theo phương thức đấu thầu, thực hiện đơn đặt hàng trả nợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 6.
Việc đấu thầu trả nợ được thực hiện theo Quy chế đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và được tổ chức thực hiện từng bước đối với một số nước, một số ngành hàng lớn chủ yếu; từ năm 1996 chuyển toàn bộ việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trả nợ sang cơ chế đấu thầu.
Điều 7.
Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập Hội đồng đấu thầu Liên Bộ, phê duyệt Quy chế đầu thầu và chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng này để tổ chức đấu thầu hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu trả nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Hội đồng do đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính làm Chủ tịch và gồm các đại diện có thẩm quyền của Bộ Thương mại, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ban Vật giá Chính phủ, Hội đồng Quản lý các Tổng công ty ngành hàng có liên quan tham gia. Bộ Tài chính được phép mời các thành phần khác tham gia Hội đồng khi xét thấy cần thiết.
Điều 8.
Đối với các nhóm hàng, mặt hàng chưa đủ điều kiện áp dụng cơ chế đấu thầu, giao Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành hàng và Bộ Tài chính lập và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch phân bổ hạn mức trả nợ theo các nguyên tắc sau:
1. Tập trung phân bổ trực tiếp cho các Tổng công ty ngành hàng sản xuất kinh doanh theo ngành hàng của Trung ương và các địa phương có sản xuất tập trung; các doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả và đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu.
2. Đối với hàng hoá chủ yếu là mua gom từ sản xuất trong dân, hợp tác xã và gia đình, tập trung phân bổ cho các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh của Trung ương và địa phương theo ngành hàng.
3. Đối với những mặt hàng đã được sắp xếp xuất khẩu theo các đầu mối xuất khẩu đã được Bộ Thương mại công bố, chỉ tập trung phân bổ cho các đầu mối này, có tính đến ý kiến của các Hiệp hội sản xuất - kinh doanh theo ngành hàng.
4. Trường hợp phải thay đổi mặt hàng (trong nhóm hàng) trả nợ do phía nước ngoài đề nghị hoặc chấp nhận, giao Bộ Thương mại điều hành theo các nguyên tắc: tỷ giá thanh toán các mặt hàng thay thế không cao hơn tỷ giá thanh toán mặt hàng phải thay thế; phải phân bổ chủ yếu cho các doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh các mặt hàng thay thế.
Điều 9.
Các doanh nghiệp giao hàng trả nợ (trúng thầu hoặc được giao chỉ tiêu) thực hiện các thủ tục và cam kết thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp trúng thầu được trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu phần hàng trả nợ đã trúng thầu.
Các doanh nghiệp được phân bổ hạn mức trả nợ (những mặt hàng tạm thời chưa áp dụng cơ chế đấu thầu) được phép trực tiếp xuất khẩu, hoặc uỷ thác xuất khẩu qua các công ty đầu mối xuất khẩu (trường hợp các mặt hàng quy định qua đầu mối xuất khẩu), hoặc uỷ thác xuất khẩu qua bất cứ công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nào (đối với các mặt hàng không quy định đầu mối xuất khẩu).
Điều 10.
Về nguyên tắc, không áp dụng bất cứ hình thức nào để trợ giá hoặc bù lỗ xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ có thu ngoại tệ trả nợ; trường hợp đặc biệt, do Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định.
Nghiêm cấm việc nhập khẩu hàng hoặc mua hàng hoá không sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu trả nợ.
Điều 11.
Các doanh nghiệp được phép xuất khẩu mặt hàng trả nợ trúng thầu (hoặc mặt hàng được phân bổ) sang nước khác để thu các đồng ngoại tệ chuyển đổi, chuyển trả cho Ngân hàng nước chủ nợ, theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Điều 12.
Quy định trách nhiệm của các cơ quan Tài chính, Ngân hàng, Thương mại trong việc điều hành thực hiện kế hoạch trả nợ:
1. Ngân hàng Nhà nước: theo dõi kim ngạch trả nợ các doanh nghiệp đã thực hiện để quyết toán với Ngân hàng các nước chủ nợ vào tài khoản của Việt Nam; thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính khi Ngân hàng các nước chủ nợ thông báo đã nhận được số tiền trả nợ đối với từng lô hàng đã giao; chỉ đạo Ngân hàng Ngoại thương trong việc làm thủ tục thanh toán đối ngoại để trừ nợ Nhà nước đối với phía nước ngoài.
2. Bộ Thương mại: Hướng dẫn các thông tin về hợp đồng, giá cả cho các doanh nghiệp Việt Nam, bảo đảm việc xuất khẩu trả nợ như xuất khẩu thương mại bình thường; thông báo các đối tác có liên quan trong, ngoài nước khi thực hiện kế hoạch trả nợ trong trường hợp cần thiết.
3. Bộ Tài chính: Thực hiện việc thanh toán kịp thời tiền hàng cho các doanh nghiệp đã giao hàng trả nợ hoặc có doanh thu dịch vụ trừ nợ nước ngoài của Nhà nước. Nếu thanh toán chậm từ một tháng trở lên, kể từ ngày có đầy đủ hồ sơ thanh toán nợ với nước ngoài theo quy định hiện hành thì phải trả theo lãi suất tiền vay Ngân hàng; đồng thời báo cáo rõ Thủ tướng Chính phủ lý do thanh toán chậm.
Hàng quý, Bộ Tài chính tổng hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện kế hoạch trả nợ; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch trả nợ; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Bộ Tài chính báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Nghị định số 47-CP ngày 26-6-1993.
Điều 14.
Những nguyên tắc về quản lý xuất nhập khẩu không đề cập trong Nghị định này, thực hiện theo Nghị định số 33-CP ngày 19-4-1994 của Chính phủ.
Điều 15.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/07/1995 | Văn bản được ban hành | Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ | |
| 03/07/1995 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 40-CP trả nợ nước ngoài bằng hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
40-CP_39376.doc |