Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999
| Số hiệu | 34/1999/NĐ-CP | Ngày ban hành | 12/05/1999 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 12/05/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 23, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 22/06/1999 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 34/1999/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 12 tháng 5 năm 1999, quy định về việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc nhằm huy động nguồn vốn từ nhân dân để đầu tư vào các công trình hạ tầng, đặc biệt là ở các xã nghèo. Mục tiêu chính của nghị định là tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm các quy định về đối tượng mua công trái, loại tiền, kỳ hạn, lãi suất và các quy định cụ thể liên quan đến việc phát hành và thanh toán công trái. Đối tượng áp dụng không chỉ bao gồm công dân Việt Nam trong và ngoài nước mà còn cả người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và các tổ chức kinh tế, chính trị.
Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính: Chương 1 quy định những điều chung, Chương 2 quy định cụ thể về việc phát hành công trái, và Chương 3 quy định các điều khoản thi hành. Một số điểm nổi bật bao gồm lãi suất công trái được quy định là 10%/năm, kỳ hạn thanh toán là 5 năm, và các quy định về quyền lợi của người sở hữu công trái.
Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ký và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành. Các bộ, ngành và cơ quan liên quan cũng được giao nhiệm vụ phối hợp để đảm bảo việc phát hành công trái diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 34/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1999 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34/1999/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1999 QUY ĐỊNH VIỆC PHÁT HÀNH CÔNG TRÁI XÂY DỰNG TỔ QUỐC NĂM 1999
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10
ngày 27 tháng 4 năm 1999;
Để thực hiện việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc theo Nghị quyết số
18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích phát hành công trái
Chính phủ phát hành công trái xây dựng Tổ quốc năm 1999 nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư tăng thêm cho thủy lợi, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn, trước hết là các xã nghèo đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Quốc hội.
Điều 2. Đối tượng mua công trái
1. Công dân Việt Nam ở trong nước và ngoài nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam.
4. Cơ quan hành chính, sự nghiệp.
5. Tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
6. Doanh nghiệp nhà nước.
7. Doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
8. Tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng quy định tại khoản 4, 5 và 6 của điều này không được sử dụng vốn và kinh phí của ngân sách nhà nước để mua công trái.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Loại tiền, kỳ hạn, thời gian phát hành công trái và lượng vốn huy động
1. Công trái xây dựng Tổ quốc phát hành năm 1999 thu và ghi bằng tiền Việt Nam, có kỳ hạn 5 năm tính từ thời điểm phát hành.
2. Thời gian phát hành bắt đầu từ ngày 19 tháng 5 năm 1999.
3. Tổng mức vốn huy động là 4.000 tỷ đồng (bốn nghìn tỷ đồng).
Điều 4. Mệnh giá công trái
1. Công trái phát hành năm 1999 có in trước mệnh giá và không ghi tên.
2. Mệnh giá tối thiểu của một phiếu công trái là 20.000 đồng (hai mươi nghìn đồng) và mệnh giá tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các mức mệnh giá công trái cho phù hợp và thuận lợi cho người mua công trái.
Điều 5. Phiếu công trái
1. Bộ Tài chính quy định kích thước, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của phiếu công trái bảo đảm thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cất giữ và chống làm giả
Bộ trưởng Bộ Tài chính ký tên trên phiếu công trái.
2. Bộ Tài chính tổ chức việc in ấn, bảo quản, vận chuyển phiếu công trái theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Bảo đảm giá trị tiền mua công trái và lãi suất công trái
Trên cơ sở bảo đảm giá trị tiền mua công trái và tỷ lệ lãi suất theo quy định tại Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999, lãi suất ghi trên công trái phát hành năm 1999 được quy định là 10%/năm (bao gồm cả mức trượt giá và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 50%.
Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 5 năm cộng với lãi suất 5 năm (7,5%) lớn hơn 50% thì người sở hữu công trái sẽ được Nhà nước bù chênh lệch.
Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 5 năm cộng với lãi suất năm (7,5%) thấp hơn hoặc bằng 50% thì người sở hữu công trái vẫn được hưởng lãi suất 50% như ghi trên phiếu công trái đã phát hành.
Điều 7. Kỳ hạn thanh toán công trái
Tiền mua công trái phát hành năm 1999 được thanh toán đúng kỳ hạn 5 năm (đủ 60 tháng), gốc và lãi công trái được thanh toán một lần.
Trường hợp đến hạn, người sở hữu công trái chưa thanh toán, gốc và lãi công trái sẽ được bảo lưu trên tài khoản riêng chờ thanh toán. Thời gian quá hạn không được tính lãi.
Điều 8. Thanh toán trước kỳ hạn
1. Trong trường hợp đặc biệt, người sở hữu công trái có nhu cầu thanh toán trước kỳ hạn thì được thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền gốc và được hưởng lãi tính trên số tiền ghi trên công trái như sau:
a) Thời gian mua công trái chưa đủ 12 tháng thì không được hưởng lãi.
b) Thời gian mua công trái từ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi là 10%.
c) Thời gian mua công trái từ 24 tháng đến dưới 36 tháng thì được hưởng lãi là 20%.
d) Thời gian mua công trái từ 36 tháng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 30%.
đ) Thời gian mua công trái từ 48 tháng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là 40%.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các trường hợp đặc biệt được thanh toán công trái trước kỳ hạn.
Điều 9. Quyền của người sở hữu công trái
1. Người sở hữu công trái có quyền bán, tặng cho, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố.
2. Người sở hữu công trái không được dùng công trái để thay thế tiền trong lưu thông và sử dụng trực tiếp trong quan hệ thanh toán khác.
Điều 10. Bảo quản, cất giữ phiếu công trái
1. Người sở hữu công trái có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản phiếu công trái. Phiếu công trái bị tẩy xóa, sửa chữa, chắp vá không được thanh toán.
2. Người sở hữu công trái bị mất phiếu công trái thì không được thanh toán.
3. Người sở hữu công trái có thể gửi phiếu công trái tại Kho bạc Nhà nước để bảo quản, cất giữ và phải nộp một khoản phí do Bộ Tài chính quy định nhưng không cao hơn mức phí ký gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11. Quản lý công trái do tổ chức mua
1. Công trái do tổ chức mua được quản lý như các tài sản khác của đơn vị.
2. Trường hợp tổ chức mua công trái bị giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hoặc chấm dứt hoạt động thì công trái được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Địa điểm phát hành và thanh toán công trái
1. Địa điểm phát hành và thanh toán công trái được tổ chức an toàn, thuận tiện phục vụ cho người mua công trái và thanh toán công trái.
2. Công trái được phát hành và thanh toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc tại các cơ quan tổ chức khác do Bộ Tài chính ủy nhiệm.
3. Tổ chức, cá nhân có thể mua công trái và thanh toán công trái ở bất cứ địa điểm nào theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Chi phí phát hành và thanh toán công trái
Chi phí phát hành và thanh toán công trái được bố trí trong ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 14. Nguồn vốn huy động và nguồn vốn thanh toán công trái
1. Nguồn vốn huy động từ phát hành công trái xây dựng Tổ quốc phải được phản ánh đầy đủ vào ngân sách nhà nước và sử dụng đúng mục đích theo quy định tại Điều 1 Nghị định này; đồng thời phải công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn để thanh toán gốc và lãi công trái do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc mua công trái xây dựng Tổ quốc, trong công tác vận động mua công trái, tổ chức phát hành công trái thì được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công trái thì bị xử lý theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan
1. Bộ Tài chính căn cứ tình hình thu nhập dân cư và khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức để giao kế hoạch vận động mua công trái cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và các ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc phát hành công trái để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, lập phương án sử dụng đúng mục đích nguồn vốn huy động được từ phát hành công trái xây dựng Tổ quốc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tính toán và công bố mức trượt giá theo yêu cầu của Bộ Tài chính để phục vụ cho việc thanh toán công trái.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 12/05/1999 | Văn bản được ban hành | Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999 | |
| 12/05/1999 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
34.1999.ND.CP.doc |