Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang
| Số hiệu | 331/TTg | Ngày ban hành | 01/09/1959 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 16/09/1959 |
| Nguồn thu thập | Sách - Nhà xuất bản Công an nhân dân; | Ngày đăng công báo | 30/09/1959 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Đồng / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 331-TTg được ban hành nhằm quy định hệ thống cấp bậc hàm, công an hiệu, cấp hiệu và phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra một hệ thống phân cấp rõ ràng và thống nhất cho lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đảm bảo tính chuyên nghiệp và đồng bộ trong tổ chức.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm toàn bộ lực lượng Công an nhân dân vũ trang, từ binh sĩ đến sĩ quan, với các quy định cụ thể về cấp bậc hàm, công an hiệu, cấp hiệu và phù hiệu. Đối tượng áp dụng là tất cả các sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ đang phục vụ trong lực lượng này.
Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương 1: Hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang.
- Chương 2: Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Công an nhân dân vũ trang.
- Chương 3: Thể thức thi hành.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định chi tiết về cấp bậc hàm từ binh sĩ đến tướng, cũng như các quy định cụ thể về công an hiệu và phù hiệu, nhằm tạo sự nhất quán trong nhận diện và phân cấp. Nghị định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành, đảm bảo việc thực hiện các quy định này trong toàn lực lượng.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HỎA |
|
Số: 331-TTg |
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1959 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ THỐNG CẤP BẬC HÀM CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG VÀ CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật quy định chế độ
phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà thông qua trong khoá họp thứ 8 ngày 29 tháng 4 năm 1958 và đã
được ban hành do Sắc lệnh số 109/SL ngày 31-5-1958;
Căn cứ Nghị định số 100/TTg ngày 3 tháng 3 năm 1959 thành lập Công an vũ
trang.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Công an;
Căn cứ nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: Nay quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Công an nhân dân vũ trang như sau:
Chương 1:
HỆ THỐNG CẤP BẬC HÀM CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG
Điều 2: Hệ thống hàm Công an nhân dân vũ trang gồm các cấp bậc sau đây:
- Binh sĩ: Binh nhì
Binh nhất
- Hạ sĩ quan: Hạ sĩ
Trung sĩ
Thượng sĩ
- Sĩ quan:
Uý: Thiếu uý
Trung uý
Thượng uý
Đại uý
Tá: Thiếu tá
Trung tá
Thượng tá
Đại tá
Tướng: Thiếu tướng
Trung tướng
Thượng tướng
Đại tướng
Chuẩn uý chưa phải là sĩ quan, mới là một cấp, chuẩn bị lên sĩ quan.
Chương 2:
CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU, PHÙ HIỆU CÓ KẾT HỢP CẤP HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG
Điều 3: Công an hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ trong Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau: hình tròn, đường kính 32 ly, nền xanh giữa có quốc kỳ đường kính 20 ly, xung quanh có hai bông lúa, phía dưới hai bông lúa có hai chữ CA, bên ngoài hai bông lúa có vành màu vàng.
Công an hiệu này cũng dùng cho các loại cảnh sát nhân dân.
Điều 4: Cấp hiệu và phù hiệu của sĩ quan Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau:
1- Cấp hiệu sĩ quan:
Cấp hiệu sĩ quan đeo ở vai áo, nền màu xanh tươi lá cây và có sao:
- Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng: một sao -
- Trung uý, trung tá, trung tướng: hai sao
- Thượng uý, thượng tá, thượng tướng: ba sao
- Đại uý, đại tá, đại tướng: bốn sao
Cấp hiệu của cấp tướng: sao màu vàng, cúc hình quốc huy vàng, nền dệt nổi kiểu chữ nhân và ô vuông.
Cấp hiệu của cấp tá: sao màu bạc, cúc màu bạc có hình sao giữa hai bông lúa, hai vạch màu vàng đặt dọc, nền dệt nổi lóng dọc.
Cấp hiệu của cấp uý: như cấp tá nhưng chỉ có một vạch màu vàng đặt dọc.
Cấp hiệu của chuẩn uý: giống như cấp uý nhưng không có sao.
2. Phù hiệu sĩ quan:
Phù hiệu sĩ quan đeo ở ve cổ áo màu xanh tươi lá cây.
Phù hiệu cấp tướng viền màu vàng, phù hiệu cấp tá và uý không viền.
Phù hiệu sĩ quan chuyên môn có hình tượng trưng như sau:
- Công binh: hình nửa bánh xe và xẻng cuốc.
- Thông tin: hình luồng điện.
- Quân y, thú y: hình hồng thập tự.
- Quân pháp: hình mộc và hai thanh kiếm đặt chéo.
- Quân nhu: hình bông lúa và tấm vải.
- Xe hơi, mô tô: hình tay lái và nhíp xe.
- Kỵ binh: hình móng ngựa có thanh kiếm và khẩu súng trường đặt chéo.
- Thuỷ đội: hình mỏ neo.
- Văn công: hình dấu hiệu âm nhạc và đàn nguyệt.
- Thể công: hình cung tên.
Điều 5: Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau:
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan màu xanh tươi lá cây, đeo ở ve cổ áo mùa hạ hoặc mùa đông nhằm phân biệt các cấp bậc của sĩ quan Công an nhân dân vũ trang từ cấp chuẩn uý trở lên.
1. Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan:
a) Cấp uý: một vạch màu vàng đặt theo chiều ngang phù hiệu.
b) Cấp tá: hai vạch màu vàng đặt theo chiều ngang phù hiệu.
c) Cấp tướng: viền màu vàng.
- Chuẩn uý: không có sao.
- Thiếu uý, thiếu tá: có một sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Trung uý, trung tá: có hai sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Thượng uý, thượng tá: có ba sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Đại uý, đại tá: có bốn sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Thiếu tướng: giữa phù hiệu có một sao màu vàng.
- Trung tướng: giữa phù hiệu có hai sao màu vàng.
- Thượng tướng: giữa phù hiệu có ba sao màu vàng.
- Đại tướng: giữa phù hiệu có bốn sao màu vàng.
2. Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của các sĩ quan chuyên môn:
a) Phần trên (về phía vai) có hình tượng trưng chuyên môn như đã quy định ở đoạn 2 Điều 4 trên.
b) Phần dưới (về phía cúc cổ áo) chỉ cấp bậc sĩ quan như đã quy định cho các cấp sĩ quan ở đoạn 1 trên đây.
Điều 6: Cấp hiệu và phù hiệu của hạ sĩ quan và binh sĩ Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau:
1. Cấp hiệu hạ sĩ quan:
Cấp hiệu hạ sĩ quan đeo ở vai áo, màu xanh tươi lá cây, cúc màu bạc có hình sao giữa hai bông lúa và có vạch màu vàng đặt ngang.
Hạ sĩ: một vạch ngang
Trung sĩ: hai vạch ngang
Thượng sĩ: ba vạch ngang
2. Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan:
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan đeo ở ve cổ áo, màu xanh tươi lá cây, có vạch màu vàng, và có sao màu bạc:
Hạ sĩ: một sao
Trung sĩ: hai sao
Thượng sĩ: ba sao
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan chuyên môn có thêm hình tượng trưng như quy định ở đoạn 2 Điều 4 trên.
3. Cấp hiệu và phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của binh sĩ:
- Cấp hiệu đeo ở vai nền xanh tươi lá cây, cúc màu bạc có hai bông lúa, không có vạch.
- Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu đeo ở ve áo, màu xanh tươi lá cây và có sao màu bạc.
Binh nhì: một sao
Binh nhất: hai sao
Điều 7: Lễ phục của cấp tướng và cấp tá ấn định như sau:
1. Cấp tướng:
- Mũ lưỡi trai; thân mũ viền xanh tươi lá cây, dệt nổi vân, quai tết màu vàng, có hai cành tùng màu vàng bao quanh công an hiệu.
- Áo: gài chéo, hai hàng cúc, cổ viền xanh tươi lá cây, có hai đường chỉ màu vàng, bác tay viền xanh tươi lá cây, có hai đường chỉ màu vàng, phía dưới có một cành tùng màu vàng. Ve áo có một cành tùng và một sao màu vàng. Cúc áo màu vàng có hình sao giữa hai bông lúa.
- Quần: có nẹp màu xanh tươi lá cây, dệt kiểu chữ nhân, giữa có dọc màu đồng tươi.
- Cờravát: mùa hạ: màu đen; mùa đông: màu xám nhạt
- Sơ mi và bít tất tay: màu trắng
- Giầy ngắn cổ: da đen.
2. Cấp tá:
Lễ phục của cấp tá như của cấp tướng, nhưng:
- Mũ lưới trai: không có cành tùng
- Áo: ve áo không có sao, bác tay không có cành tùng.
- Quần: nẹp và dọc hẹp hơn của cấp tướng.
Điều 8: Ngoài lễ phụ của cấp tướng và cấp tá, những trang bị khác của sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ Công an nhân dân vũ trang do Bộ Công an quy định.
Chương 3:
THỂ THỨC THI HÀNH
Điều 9: Tất cả các sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam, đã được trao quân hàm, hiện đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang được hưởng cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang tương đương với cấp bậc quân hàm cũ của mình.
Điều 10: Ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phạm Văn Đồng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/09/1959 | Văn bản được ban hành | Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang | |
| 16/09/1959 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 331-TTg Quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân vũ trang |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
331.TTg.doc |