Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP
Số hiệu | 31/2009/NĐ-CP | Ngày ban hành | 01/04/2009 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/06/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 185 + 186, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 10/04/2009 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 31/2009/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu. Mục tiêu chính của Nghị định này là tăng cường quản lý, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về việc cấp, sử dụng, thu hồi và quản lý con dấu của các cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và các tổ chức khác. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc sử dụng con dấu.
Nghị định có cấu trúc chính gồm nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung các quy định về con dấu.
- Điều 6: Quy định về số lượng con dấu mà mỗi cơ quan, tổ chức được phép sử dụng.
- Điều 7: Các trường hợp thu hồi con dấu.
- Điều 10: Thủ tục, hồ sơ xin làm con dấu.
- Điều 14: Quy định về mẫu dấu trong các tổ chức quân đội và công an.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về số lượng con dấu, quy trình đăng ký mẫu dấu, và trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý con dấu. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2009, và các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện theo quy định mới này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2001/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu, như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi như sau:
Bãi bỏ khoản 9 Điều 3.
2. Khoản 1, khoản 2 Điều 6 được sửa đổi như sau:
"1. Mỗi cơ quan, tổ chức và các chức danh Nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu. Trong trường hợp cần có thêm con dấu thứ hai cùng nội dung như con dấu thứ nhất phải có ký hiệu riêng để phân biệt với con dấu thứ nhất.
Các cơ quan, tổ chức có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ, thẻ, chứng minh nhân dân, thị thực, visa có dán ảnh thì được khắc thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ để phục vụ cho công tác, nghiệp vụ, nhưng phải được cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thành lập cơ quan, tổ chức đó cho phép, nội dung con dấu phải giống con dấu thứ nhất.
2. Con dấu làm xong phải được đăng ký mẫu tại cơ quan Công an và chỉ được sử dụng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu. Cơ quan, tổ chức bị mất Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, phải đề nghị cơ quan Công an nơi đã cấp cấp lại. Việc đăng ký mẫu dấu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Nghiêm cấm việc tự sửa chữa nội dung con dấu sau khi đã đăng ký. Cơ quan, tổ chức khi bắt đầu sử dụng con dấu mới phải thông báo giới thiệu mẫu con dấu mới".
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 7.
1. Con dấu của cơ quan, tổ chức bị thu hồi trong trường hợp dưới đây:
a) Có quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, kết thúc nhiệm vụ chuyển đổi hình thức sở hữu;
b) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc có các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Cơ quan ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
c) Con dấu bị mất được tìm thấy sau khi đã có thông báo mất.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị thu hồi con dấu theo quy định khoản này phải thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu để nộp lại cho cơ quan Công an nơi đã đăng ký.
2. Trường hợp tạm đình chỉ sử dụng con dấu, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu đó và cho phép sử dụng con dấu phải thu hồi con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và thông báo cho cơ quan Công an nơi đăng ký và các cơ quan, tổ chức liên quan biết".
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8. Bộ Công an thống nhất quy định các mẫu dấu, việc làm biểu tượng hoặc chữ nước ngoài trong hình dấu, việc làm và sử dụng con dấu thứ hai; đăng ký lưu chiểu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu quản lý hoạt động làm con dấu; kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của Nghị định này".
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10. Thủ tục, hồ sơ xin làm con dấu thực hiện như sau:
1. Các cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước, cơ quan, tổ chức sự nghiệp phải có quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong quyết định chưa cho phép sử dụng con dấu thì phải bổ sung văn bản cho phép sử dụng con dấu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ, hội quần chúng, hội nghề nghiệp phải có quyết định thành lập hoặc công nhận, Điều lệ về tổ chức và hoạt động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các tổ chức khoa học - công nghệ phải có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học - công nghệ. Các tổ chức hoạt động theo Luật Báo chí phải có giấy phép hoạt động do cơ quan thông tin và truyền thông có thẩm quyền cấp.
4. Các tổ chức kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư không phải cấp giấy phép làm con dấu, nhưng phải đăng ký mẫu dấu tại cơ quan Công an trước khi sử dụng.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đề nghị làm lại con dấu hoặc đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do con dấu đó bị mất, biến dạng, hỏng hoặc giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đó bị mất, rách nát thì chỉ cần có văn bản gửi cơ quan Công an có thẩm quyền và nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cơ quan Công an phải giới thiệu đến cơ sở làm con dấu theo quy định. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy giới thiệu của cơ quan Công an hoặc đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở làm con dấu phải hoàn thành việc làm con dấu và chuyển cho cơ quan Công an kiểm tra, đăng ký".
6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14.
1. Căn cứ Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng các loại con dấu của các cấp, các tổ chức, đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Việc sử dụng con dấu của các tổ chức kinh tế trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Bộ Công an phối hợp với Bộ Nội vụ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng, các tổ chức tôn giáo tại Việt Nam quy định thống nhất mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu trong các tổ chức này.
3. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị được sử dụng con dấu có hình Quốc huy thuộc khoản 12 Điều 3 Nghị định này".
7. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi như sau:
"1. Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của Nghị định này".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2009.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Công an nhân dân 2005] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Thông tư 41/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 193/2010/TT-BTC định chế độ thu, nộp
Thông tư 193/2010/TT-BTC
Thông tư 04/2013/TT-BNV Hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức
Thông tư liên tịch 83/2010/TTLT-BQP-BCA hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/04/2009 | Văn bản được ban hành | Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP | |
01/06/2009 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 31/2009/NĐ-CP quản lý sử dụng con dấu sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
ND31.CP.zip |