Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi
Số hiệu | 30/2002/NĐ-CP | Ngày ban hành | 26/03/2002 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 10/04/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21 | Ngày đăng công báo | 14/05/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 06/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi | Ngày hết hiệu lực | 01/03/2011 |
Tóm tắt
Nghị định 30/2002/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 26 tháng 3 năm 2002, nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi. Mục tiêu chính của Nghị định là bảo vệ quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi tại Việt Nam, đồng thời phát huy vai trò của họ trong xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các chính sách liên quan đến người cao tuổi. Đối tượng áp dụng là tất cả công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, bao gồm cả người cao tuổi định cư ở nước ngoài và người nước ngoài sống tại Việt Nam.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung
- Chương 2: Phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi
- Chương 3: Phát huy vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Chương 4: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định rõ ràng về trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc chăm sóc người cao tuổi, cũng như các chính sách hỗ trợ cho người cao tuổi cô đơn và không có nguồn thu nhập. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định trong Nghị định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2002/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2002 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 30/2002/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2002 QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh người cao tuổi ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Người cao tuổi Việt Nam là công dân nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
2. Người cao tuổi Việt Nam định cư ở nước ngoài và người cao tuổi là người nước ngoài trong thời gian sinh sống, làm việc tại Việt Nam cũng được áp dụng theo quy định tại Điều 13, khoản 1 Điều 14, Điều 21 và Điều 24 của Pháp lệnh người cao tuổi.
Điều 2.
1. Người có nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi là vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, con dâu, con rể, cháu ruột của người cao tuổi (cháu ruột của ông, bà nội, ngoại).
2. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập và người cao tuổi tàn tật nặng mà gia đình thuộc diện nghèo, được Nhà nước và xã hội trợ giúp.
Điều 3. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tổ chức vận động gia đình và xã hội đóng góp vào sự nghiệp chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Điều 4. Người cao tuổi có trách nhiệm nêu gương tốt trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức và chấp hành pháp luật; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phấn đấu trở thành người cao tuổi mẫu mực.
Chương 2:
PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 5.
1. Người có nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 9, Điều 10 của Pháp lệnh người cao tuổi.
2. Trường hợp người phụng dưỡng người cao tuổi ủy nhiệm cho cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh người cao tuổi thì phải thoả thuận rõ nội dung, thời gian chăm sóc; chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và tiền công.
Điều 6.
1. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được Nhà nước trợ cấp xã hội hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và khi chết được trợ cấp mai táng phí theo quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 3 năm 2000 về chính sách cứu trợ xã hội; được khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 95/CP của Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 1994 về việc thu một phần viện phí.
2. Người cao tuổi là người tàn tật, thuộc diện hộ nghèo được xem xét hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng.
3. Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu ruột, người thân thích để nương tựa, không có nguồn thu nhập được xem xét hưởng các chế độ trợ giúp theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
4. Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, nếu không có lương hưu và các khoản trợ cấp xã hội khác được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngân sách địa phương.
Điều 7. Người cao tuổi được miễn đóng góp cho các hoạt động xã hội, cộng đồng, trừ trường hợp người cao tuổi tự nguyện tham gia.
Điều 8. Người quản lý phương tiện giao thông và công trình văn hóa, thể dục, thể thao phải ưu tiên sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng và hoạt động văn hóa, thể thao.
Điều 9. Người cao tuổi được chăm sóc sức khoẻ theo quy định của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11 tháng 7 năm 1989.
Người cao tuổi được hưởng dịch vụ ưu tiên khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 23/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 24 tháng 01 năm 1991 về Điều lệ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế.
Điều 10. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về sân bãi, dụng cụ, phương tiện theo khả năng thực tế của địa phương để người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, tập thể dục dưỡng sinh, hoạt động văn hóa, phù hợp với thể lực và tâm lý của người cao tuổi.
Tuỳ theo khả năng của mình, hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp xã có hình thức mừng thọ thiết thực cho người cao tuổi.
Chương 3:
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
Điều 11.
1. Nhà nước khuyến khích người cao tuổi đóng góp những kinh nghiệm, hiểu biết của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; người cao tuổi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Nhà nước cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tuỳ theo khả năng của mình, người cao tuổi lựa chọn và tham gia các hoạt động được quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh người cao tuổi thông qua Hội người cao tuổi cơ sở và các Hội xã hội nghề nghiệp.
Điều 12. Người cao tuổi trực tiếp thành lập các cơ sở hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, học tập nâng cao trình độ, các cơ sở dịch vụ phục vụ người cao tuổi không vì mục tiêu lợi nhuận thì được Nhà nước khuyến khích, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Hội người cao tuổi ở Trung ương và ở cấp xã được lập Qũy chăm sóc người cao tuổi theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Qũy xã hội, Qũy từ thiện.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 14.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các chế độ, chính sách đối với người cao tuổi; tổ chức và quản lý các trung tâm bảo trợ xã hội.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý nhà nước về chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Pháp lệnh người cao tuổi và Điều 9 của Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành các văn bản quy phạm về thiết kế, xây dựng hoặc cải tiến các công trình công cộng đáp ứng nhu cầu hoạt động của người cao tuổi và công tác chăm sóc người cao tuổi.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn việc tuyên truyền, động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc thành lập, phát triển và điều hành Quỹ chăm sóc người cao tuổi; bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động của Hội người cao tuổi.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức, hướng dẫn việc giáo dục thường xuyên đối với người cao tuổi.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 25 và Điều 29 của Pháp lệnh người cao tuổi.
Điều 15.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ đối với người cao tuổi, nắm vững số lượng, chất lượng người cao tuổi và vận động nhân dân chăm sóc, phụng dưỡng và phát huy vai trò của người cao tuổi.
2. Căn cứ các quy định của Pháp lệnh người cao tuổi, hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch tài chính và dự toán ngân sách hỗ trợ các hoạt động thiết thực của người cao tuổi thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 17. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban Thể dục Thể thao, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 18. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sungNghị định 120/2003/NĐ-CP Pháp lệnh người cao tuổi sửa đổi Nghị định 30/2002/NĐ-CP] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 67/2007/NĐ-CP chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếuNghị định 07/2000/NĐ-CP chính sách cứu trợ xã hội]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi]"
Nghị định 177/1999/NĐ-CP Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện
Nghị định 95-CP thu một phần viện phí
Nghị định 23-HĐBT 5 Khám chữa bệnh bằng Y học dân tộc;Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;Điều lệ Vệ sinh; Khám chữa bệnh phục hồi chức năng, thanh tra y tế
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/03/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi | |
10/04/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi | |
08/11/2003 | Được bổ sung | Nghị định 120/2003/NĐ-CP Pháp lệnh người cao tuổi sửa đổi Nghị định 30/2002/NĐ-CP | |
28/05/2007 | Được bổ sung | Nghị định 67/2007/NĐ-CP chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội | |
01/03/2011 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi | |
01/03/2011 | Bị thay thế | Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
30.2002.ND.CP.doc |