Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam
Số hiệu | 25/2000/NĐ-CP | Ngày ban hành | 01/08/2000 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 16/08/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo số 33, năm 2000 | Ngày đăng công báo | 08/09/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 94/2007/NĐ-CP Về quản lý hoạt động bay | Ngày hết hiệu lực | 17/07/2007 |
Tóm tắt
Nghị định 25/2000/NĐ-CP, ban hành ngày 01 tháng 8 năm 2000, nhằm mục tiêu quản lý hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam, đảm bảo an toàn, an ninh và trật tự trong lĩnh vực hàng không. Nghị định này áp dụng cho tất cả các hoạt động bay dân dụng của tàu bay Việt Nam và nước ngoài trong lãnh thổ Việt Nam, cũng như các hoạt động bay khác được quy định.
Nghị định được cấu trúc thành 5 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những quy định chung - Định nghĩa các thuật ngữ liên quan đến hoạt động bay dân dụng.
- Chương 2: Cấp và quản lý phép bay - Quy định về việc cấp phép bay cho các loại chuyến bay, bao gồm cả chuyến bay quân sự và chuyên cơ.
- Chương 3: Thực hiện phép bay - Các quy định về việc thực hiện chuyến bay, bao gồm trách nhiệm của tổ bay và cơ quan quản lý bay.
- Chương 4: Kiểm tra, giám sát thực hiện chuyến bay - Các quy định về kiểm tra và giám sát hoạt động bay, cũng như xử lý vi phạm.
- Chương 5: Điều khoản thi hành - Quy định về trách nhiệm thi hành nghị định và hiệu lực của nó.
Các điểm mới trong nghị định bao gồm quy định chi tiết về việc cấp phép bay cho các chuyến bay quốc tế và các loại chuyến bay đặc biệt, cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý hoạt động bay. Nghị định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 111/HĐBT năm 1988, đồng thời hủy bỏ các quy định trái với nghị định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2000 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/2000/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY DÂN DỤNG TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này áp dụng đối với:
1. Hoạt động bay dân dụng của tầu bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài trong lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Hoạt động bay dân dụng của tầu bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài tại các vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
3. Hoạt động bay khác được quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Mọi hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam được thực hiện trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt đối với vùng trời trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ được tiến hành khi có phép bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hoạt động bay dân dụng" là các chuyến bay đến, bay đi, bay qua và bay trong lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Các chuyến bay của tầu bay dân dụng;
b) Các chuyến bay của tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng;
c) Các chuyến bay chuyên cơ.
2. "Tầu bay" bao gồm máy bay, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay tương tự khác có thể được nâng giữ, di chuyển trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí;
3. "Tầu bay dân dụng" là tầu bay chuyên dùng cho mục đích dân dụng, bao gồm vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm; phục vụ các hoạt động kinh tế, nghiên cứu khoa học; hoạt động văn hoá - xã hội, thể thao, y tế, tìm kiếm - cứu nguy và các hoạt động dân dụng khác;
4. "Tầu bay công vụ" là tầu bay của lực lượng vũ trang, hải quan và các cơ quan nhà nước khác chuyên dùng cho mục đích công vụ;
5. "Khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng" bao gồm các đường hàng không quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các khu vực khác được quy định tại Quy chế bay của các sân bay;
6. "Chuyến bay quốc tế" là chuyến bay qua lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia, bao gồm chuyến bay thường lệ và chuyến bay không thường lệ. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay thương mại phục vụ dịch vụ công cộng thực hiện theo lịch bay công bố hoặc đều đặn mang tính hệ thống. Chuyến bay không thường lệ không phải là chuyến bay thường lệ;
7. "Chuyến bay quân sự" là chuyến bay do tầu bay công vụ hoặc tầu bay dân dụng thực hiện nhằm mục đích quân sự hoặc có tính chất quân sự;
8. "Chuyến bay chuyên cơ" là chuyến bay của Việt Nam hoặc nước ngoài được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyên cơ;
9. "Tình thế cấp thiết" là tình thế khi tầu bay đang bay có hỏng hóc kỹ thuật, gặp điều kiện thời tiết xấu, an toàn, an ninh của chuyến bay bị uy hiếp tới mức độ phải thay đổi một phần kế hoạch bay để bảo đảm an toàn cho chuyến bay;
10. "Phép bay" là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép tầu bay hoạt động bay, bao gồm các điều kiện và giới hạn của hoạt động bay được phép.
Chương 2:
CẤP VÀ QUẢN LÝ PHÉP BAY
Điều 4.
1. Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để đảm bảo phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý thực hiện phép bay.
Điều 5.
1. Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho các chuyến bay quân sự của Việt Nam hoặc nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để triển khai, phối hợp quản lý và điều hành chuyến bay.
Điều 6.
1. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam sau đây:
a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng;
b) Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;
c) Chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4 của Nghị định này; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;
d). Chuyến bay của tầu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này.
2. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm triển khai phép bay đã cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành chuyến bay; giám sát và kiểm tra việc thực hiện phép bay.
Điều 7.
1. Căn cứ vào tính chất hoạt động, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định các loại chuyến bay tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, thủ tục, trình tự triển khai phép bay đã được cấp.
2. Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có thể uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp phép khi tình thế cấp thiết đòi hỏi phải có sự can thiệp tức thời hoặc cung cấp dịch vụ điều hành bay nhanh chóng.
3. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thủ tục nhận thông báo và quản lý, kiểm soát, điều hành các chuyến bay qua vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) giao cho Việt Nam quản lý.
Điều 8.
1. Các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng:
a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng, tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay không phải là cảng hàng không, sân bay dân dụng;
b) Chuyến bay chở hàng hoá đặc biệt;
c) Chuyến bay luyện tập, thao diễn;
d) Chuyến bay tiến hành tại khu vực hạn chế và vùng cấm bay, vùng nguy hiểm;
đ) Chuyến bay quay phim, chụp ảnh;
e) Chuyến bay bằng trực thăng;
g) Chuyến bay thấp;
h) Chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;
i) Chuyến bay của tầu bay công vụ nước ngoài;
k) Chuyến bay y tế của nước ngoài;
l) Chuyến bay dân dụng quốc tế có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa.
2. Các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 9.
1. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay quốc tế thường lệ phải trên cơ sở và phù hợp với các điều kiện của hiệp định, thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước ngoài liên quan và các quy định pháp luật của Việt Nam.
2. Việc cấp phép cho các chuyến bay quốc tế không thường lệ phải xem xét các yếu tố thương mại, an toàn hàng không, an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
3. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải trên cơ sở khả năng đáp ứng của cảng hàng không, sân bay.
Điều 10.
1. Cơ quan cấp phép bay có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ phép bay vì các lý do sau đây:
a) An ninh, quốc phòng;
b) An toàn của chuyến bay;
c) Trật tự và lợi ích công cộng;
d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;
e) Theo quy định của hiệp định, thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước ngoài;
g) Người xin phép bay cung cấp thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.
Việc sửa đổi, huỷ bỏ phép bay phải được thông báo cho người xin phép bay trong thời hạn quy định.
2. Trong trường hợp tự hủy chuyến bay đã được cấp phép, người xin phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay.
Điều 11. Người xin phép bay phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các giấy tờ sau đây:
1. Chứng chỉ người khai thác tầu bay, chứng chỉ nhà bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay;
2. Chứng chỉ đăng ký tầu bay, chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ tiếng ồn của tầu bay, giấy phép khai thác điện đài trên tầu bay;
3. Bằng và chứng chỉ của thành viên tổ bay và những người liên quan đến khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay.
Điều 12. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao quy định và hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ phép bay đối với các loại chuyến bay.
Điều 13.
1. Người xin phép bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định việc thu và sử dụng lệ phí cấp phép bay.
Chương 3:
THỰC HIỆN PHÉP BAY
Điều 14. Tầu bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam phải:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết; bay đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được quy định;
2. Duy trì liên lạc liên tục với cơ quan quản lý bay Việt Nam;
3. Tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam;
4. Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay.
Điều 15.
1. Người chỉ huy tầu bay, đại diện của người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục đối với chuyến bay theo quy định của pháp luật.
2. Tầu bay chỉ được phép khởi hành khi có lệnh của cơ quan quản lý bay tại cảng hàng không, sân bay và phải thực hiện theo kế hoạch bay đã được cơ quan quản lý bay chấp thuận.
Điều 16.
1. Tổ bay phải liên lạc và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý bay của Việt Nam để được hướng dẫn và giúp đỡ trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do khách quan, tầu bay không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không;
b) Vì lý do khách quan, tầu bay không thể hạ cánh ở sân bay được chỉ định trong phép bay;
c) Xuất hiện tình huống phải hạ cánh khẩn cấp trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Các tình thế cấp thiết khác.
Trong các trường hợp trên đây, tổ bay phải thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý bay và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý bay dân dụng và quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho nhau và thực hiện các biện pháp phối hợp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn và điều hành tầu bay trong các trường hợp:
a) Quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 của Điều này;
b) Khi tầu bay mất liên lạc hoặc tổ bay mất khả năng kiểm soát tầu bay.
Chương 4:
KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHUYẾN BAY
Điều 17.
1. Tầu bay bị tạm giữ hoặc bị đình chỉ khởi hành trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định về thủ tục chuyến bay, lập, thực hiện kế hoạch bay và thực hiện phép bay;
b) Vi phạm các quy định pháp luật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng tầu bay;
c) Vi phạm thủ tục kiểm tra an toàn, an ninh hàng không;
d) Chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn, an ninh;
e) Theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh tạm giữ tầu bay hoặc đình chỉ khởi hành chuyến bay trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
1. Theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý bay có trách nhiệm yêu cầu tầu bay đã khởi hành quay lại sân bay, tạm giữ hoặc đình chỉ khởi hành tầu bay.
2. Trong trường hợp phải bảo đảm an toàn của chuyến bay, cơ quan quản lý bay có thể không yêu cầu tầu bay quay lại theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh tầu bay quay lại.
3. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh tầu bay quay lại theo khoản 1 điều này trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
1. Tầu bay có thể bị bay chặn hoặc bị bắt buộc hạ cánh xuống nơi quy định để điều tra, xử lý hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Xâm phạm vùng trời Việt Nam;
b) Vi phạm an ninh quốc gia;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
d) Cố ý không thực hiện lệnh của cơ quan quản lý bay.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thể thức bay chặn và bắt buộc tầu bay hạ cánh.
Điều 20.
1. Người khai thác tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu tầu bay đang bay gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam hoặc của công dân, pháp nhân Việt Nam ở vùng biển thuộc quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam, ở vùng đất, vùng nước không thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất cứ nước nào.
2. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng tầu bay là công dân, pháp nhân Việt Nam được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự áp dụng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có nhiệm vụ:
a) Quản lý, kiểm tra, giám sát việc điều hành bay, hoạt động bay trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng, tại các cảng hàng không, sân bay dân dụng và tại vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những yếu tố liên quan đến an toàn bay, an ninh hàng không; các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, điều hành bay của Việt Nam và vi phạm các Điều ước quốc tế hàng không mà Việt Nam ký kết.
2. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ:
a) Quản lý, giám sát và bảo đảm an toàn, đều đặn cho mọi hoạt động bay trong lãnh thổ Việt Nam;
b) áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng vùng trời, các chế độ bay, bảo đảm an toàn bay;
c) Quản lý, giám sát hoạt động quay phim, chụp ảnh từ trên không theo quy định pháp luật về an ninh, quốc phòng.
Điều 22. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật.
Điều 23. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 111/HĐBT ngày 02 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về những quy định đối với phương tiện bay nước ngoài bay đến, bay đi, bay trong và bay qua vùng trời nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và huỷ bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 24. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 1995] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Luật Hàng không dân dụng 1991
Quyết định 100/2004/QĐ-BQP Quy tắc bay, quản lý điều hành vùng trời Việt Nam
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/08/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam | |
16/08/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam | |
17/07/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 25/2000/NĐ-CP quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam | |
17/07/2007 | Bị thay thế | Nghị định 94/2007/NĐ-CP quản lý hoạt động bay | |
17/07/2007 | Bị bãi bỏ | Nghị định 94/2007/NĐ-CP quản lý hoạt động bay |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
25.2000.ND.CP.doc |