CHÍNH PHỦ Số: 24/2025/ND-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2025 |
---|
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/ND-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ định quy định xử lý phạt vi phạm hành vi chính trong Nghị định định thương mại, sản xuất, buôn bán giả, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người dùng được sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 17/2022/ND-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 Chính phủ phủ sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của các quy định xử lý vi phạm hành động chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh lo dầu và khí
Căn cứ Tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Luật xử lý vi phạm chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 20 tháng 6 năm 20 23 ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của Nghị định số 98/2020/ND-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử lý phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán giả, hàng hóa đã được sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 17/2022/ND-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của Ngh ị quy định về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh lo dầu và khí.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 98/2020/ND-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán, hàng hóa bất hợp pháp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 17/2022/ND-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh buôn dầu và khí như sau:
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 3 Điều 4 như sau:
"3. Ngoài ra các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các giải pháp giải quyết hậu quả khác như sau:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có tật tật;
b) Hủy bỏ kết quả mở rộng phần và chương trình mở rộng phần có thể gây ra rủi ro;
c) Buộc sửa lại các giao dịch hợp nhất hoặc bắt buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;
d) Buộc thu hồi tên miền ".vn” của trang web thương mại điện tử hoặc buộc bỏ ứng dụng trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ được cung cấp;
đ) Buộc lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép;
e) Lực thu hồi tang vật, tiện phương vi phạm đã bị tẩu tán.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 4 Điều 4 như sau:
“b) Mức phạt tại Chương II của Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính tại Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 4 Điều 46; tài khoản 2, 3 Điều 53a; khoản 5, 7, 8, 9 Điều 56; Điều 67; Điều 68; Điều 70 và các khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì tiền gấp hai lần nhân hạn quy định đối với cá.”.
- Edit đổi tên Điều 17 và sửa đổi, bổ sung tài khoản 1, điểm b tài khoản 12, tài khoản 13 và tài khoản 14 Điều 17 như sau:
a) Chỉnh sửa tên Điều 17 như sau:
"Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và sản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp” ;
b) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 như sau:
"1. Phạt cảnh báo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
b) Mua, bán, vận chuyển, bảo tàng hoặc tiêu thụ tự động không có nguồn gốc hợp pháp.”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung điểm b tài khoản 12 như sau:
“b) Là chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt khuẩn, thuốc bảo thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây, giống vật nuôi, giống thủy sản, công thức ăn sản phẩm hoặc sản phẩm không phải là sản phẩm làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;”;
d) Sửa đổi, bổ sung tài khoản 13 và tài khoản 14 như sau:
"13. Xử lý bổ sung hình phạt:
Lập trình cơ sở để thiết lập hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ khi áp dụng giải pháp hợp lý để giải quyết quy định hậu quả tại điểm 14 Điều này.
14.Giải pháp giải quyết hậu quả:
a) Lực tiêu tiêu tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm định quy tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lại số lợi ích bất hợp pháp có thể thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 Điều 40 như sau:
"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không xác định chế độ báo cáo chính xác về tình hình kinh doanh tạm thời, sản phẩm tái sinh sản phẩm hóa học theo quy định;
b) Tự động xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm thời tái xuất, giấy phép tạm thời xuất hàng hóa thuộc danh mục hóa học cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm dừng xuất khẩu, tạm dừng nhập khẩu.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung Mục 9 Chương II như sau:
" Mục 9: HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người dùng
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cài đặt bản văn để thực thi quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện công việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người dùng theo quy định, trừ khi quy định hợp lý tại điểm r tài khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Lập bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện công việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người dùng nhưng nội dung văn bản không quy định phạm vi vi, trách nhiệm của mỗi người trong công việc bảo vệ thông tin của người dùng tiêu điểm theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người dùng và luật liên quan, trừ khi trường hợp hợp lý quy định hợp lý tại điểm Điều 53a định nghĩa này;
c) Ủy quyền hoặc bên thứ ba thực hiện công việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người dùng nhưng người dùng chưa được đồng ý, trừ khi trường hợp quy định tại điểm t tài khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
d) Không xây dựng hoặc xây dựng quy tắc bảo vệ thông tin chung cho người dùng không đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi cho người dùng tiêu dùng;
đ) Không khai báo hoặc khai báo quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng sai cấu hình quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
e) Không cho phép người dùng tiêu chuẩn tiếp cận quy tắc bảo vệ thông tin chung ứng dụng cho người dùng tiêu chuẩn trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin theo quy định;
g) Không thông báo hoặc thông báo với người dùng tiêu điểm, phạm vi thu thập, sử dụng thông tin, hạn chế lưu trữ thông tin của người dùng trước khi thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người dùng tiêu chuẩn sai quy định tại Điều 17 Luật Bảo vệ quyền có lợi cho người dùng;
h) Thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người dùng khi người dùng chưa nhận được thông tin theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d tài khoản 2 Điều này;
i) Không thiết lập phương pháp để người tiêu dùng lựa chọn phạm vi thông tin đồng ý cung cấp và có thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý theo quy định;
k) Không thông báo lại cho người dùng tiêu điểm trước khi thay đổi tiêu điểm, phạm vi sử dụng thông báo đã được thông báo cho người dùng tiêu điểm hoặc thay đổi tiêu điểm, phạm vi sử dụng thông báo đã được thông báo cho người dùng tiêu điểm khi không nhận được tiêu điểm người dùng;
l) Sử dụng thông tin người dùng không chính xác, không phù hợp với mục tiêu, phạm vi thông báo;
m) Không cho phép hoặc không cho phép người tiêu dùng lựa chọn thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
n) Người dùng không thực hiện yêu cầu kiểm tra, chỉnh sửa, cập nhật cập nhật or bỏ, chuyển giao hoặc hủy bỏ giao dịch thông tin của người dùng hoặc không cung cấp công cụ, tiêu chuẩn thông tin người dùng để tự động thực thi luật;
o) Không hủy bỏ thông tin của người dùng khi hết thời hạn lưu trữ theo quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người dùng hoặc quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người dùng liên kết đến thông tin được thu thập trái phép, sử dụng sai mục tiêu, phạm vi đã thông báo;
b) Không có thông báo nào về cơ sở quản lý nhà nước có giấy chứng nhận trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện hệ thống thông tin được tấn công làm phát sinh nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
c) Không có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, lưu trữ, sử dụng hoặc không có giải pháp bảo vệ các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định, trừ khi trường hợp quy định hợp lý tại điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị quyết này;
d) Chuyển giao thông tin của người dùng sang thứ ba khi người dùng chưa có ý kiến theo quy định, trừ khi trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 63 Định nghĩa này.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1, tài khoản 2 Điều này trong trường hợp thông tin có liên quan là dữ liệu cá nhân nhạy cảm của người dùng, trừ trường hợp quy định hợp lý tại tài khoản 4 Điều này.
-
Phạt tiền gấp tiền phạt đối với hành vi phạm quy định tại tài khoản 1, tài khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi phạm do tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng nhiều hơn nữa được thực hiện.
Điều 46a. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người dùng dễ bị tổn thương
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây đối với người tiêu dùng dễ bị tổn thương:
a) Không được ưu tiên tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển yêu cầu của người dùng tiêu dùng thứ ba không có nghĩa là liên quan đến việc giải quyết khi người dùng tiêu dùng dễ dàng được tinh tế sâu sắc yêu cầu được bảo vệ kèm theo chứng cứ của mình, chứng minh tài liệu của mình là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và mang lại lợi ích cho tội phạm tội phạm của mình;
b) Từ chối giải quyết yêu cầu của người dùng dễ thương sâu sắc sâu nhưng không trả lời bằng văn bản hoặc văn bản từ chối giải quyết yêu cầu của người dùng dễ thương sâu sắc không nêu cơ sở và không phù hợp với nội dung chính đã được nêu theo quy định;
c) Không đảm bảo thực thi quyền của người tiêu dùng dễ dàng kinh doanh trong quá trình mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;
d) Không áp dụng cơ chế giải quyết khiếu nại, chấp nhận các quy định của pháp luật phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng dễ bị tổn thương;
đ) Từ chối giải quyết yêu cầu bảo vệ người dùng dễ bị tổn thương khác biệt về tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán;
e) Không xây dựng hoặc không cấm hành động tự động, thủ tục, phương pháp hoặc biện pháp phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng dễ dàng thực hiện thương mại để đảm bảo kiệt sức, yêu cầu giải quyết tranh chấp chấp nhận và các quyền khác của người tiêu dùng dễ thương mại;
g) Không xây dựng, không cập nhật hoặc không khai báo cho người dùng dễ dàng tổng hợp các nội dung, cơ chế, áp dụng chính sách cho người dùng dễ dàng bị tổn thương theo quy định hoặc không đào tạo, hướng dẫn người lao động của mình về các nội dung, cơ chế, chính sách theo quy định.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người tiêu dùng dễ thương hoặc lợi ích Yếu dễ bị tổn thương để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trong quá trình thực hiện giao dịch.
Điều 46b. Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh có một trong các hoạt động vi phạm sau đây:
-
Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà mình bán, cung cấp cho người tiêu dùng.
-
Không đổi hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc không trả lại tiền và nhận lại hàng hóa từ người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do mình bán, cung cấp không đảm bảo an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng hoặc công dụng như thông tin mà chúng tôi cung cấp.
-
Không chấp hành quyết định thu hồi sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa hóa do mình bán, cung cấp thuộc tính phải thu hồi hoặc không thanh toán chi phí để tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa phải tiêu hủy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định.
Điều 47. Hành vi vi phạm về việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng và cung cấp thông tin được xử lý vi phạm theo quy định
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ cho người tiêu dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung cấp sự kiện, phụ kiện thay thế sản phẩm, hàng hóa;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
d) Không cung cấp hoặc không công bố thông tin về thành phần, chức năng, lợi ích khác đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, dịch vụ được cung cấp dành riêng cho từng giới tính.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người dùng thông tin qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người dùng, trừ trường hợp quy định hợp lý tại điểm e khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Không có thông báo hoặc thông báo không chính xác hoặc thông báo không đầy đủ cho người dùng tiêu về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;
c) Không cung cấp chính sách bảo hành hoặc không công bố công khai chính sách bảo hành đối với các nội dung chủ yếu yếu yếu yếu theo quy định trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có bảo hành;
d) Không cảnh báo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có khả năng gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng hoặc không thông báo về các biện pháp phòng ngủ theo quy định của pháp luật;
đ) Không thông báo trước hoặc không công bố cho người tiêu dùng tài năng hỗ trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này khuyến khích hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định hợp lý tại điểm n tài khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
e) Không cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua hệ thống thông tin, báo cáo theo quy định của luật pháp có hành vi kinh doanh trên mạng không gian mạng được xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người dùng hoặc quy định khác của luật pháp có liên quan.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba trong công việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp và chương trình đánh giá, xếp hạng liên quan (nếu có) theo quy định;
b) Không thông báo trước cho người tiêu dùng về công việc được mình hỗ trợ để cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp thứ ba là người bị ảnh hưởng.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 3 Điều này trong trường hợp thứ ba trong công việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng là chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông.
-
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với phương tiện truyền thông chủ yếu, người cung cấp dịch vụ truyền thông thứ ba trong công việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng có một trong các hoạt động vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng hoặc không phát triển hoặc không thực hiện giải pháp kỹ thuật hạn chế công việc thuận tiện, dịch vụ mà mình quản lý có thể sử dụng vào mục tiêu giải quyết vấn đề cho người dùng;
b) Được phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện tiện lợi, dịch vụ do mình quản lý để giải đáp thắc mắc cho người tiêu dùng;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động liên tục cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng phương tiện tiện ích, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện hành động trao đổi người dùng.
- Giải pháp khắc phục hậu quả:
Tăng cường cải thiện sai thông tin thực tế hoặc gây rối loạn cho hành vi vi phạm quy định tại điểm a tài khoản 1, điểm a tài khoản 2, điểm a tài khoản 3 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm về hình thức đồng bộ kết nối với người dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện chung của giao dịch
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kết hợp đồng với người dùng tiêu dùng hoặc sử dụng hợp đồng tiền đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung để giao tiếp hoặc áp dụng cho người dùng tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt;
b) Không thực hiện đúng quy định về kích thước tối thiểu hoặc độ tương phản giữa chữ và màu nền có thể hiện nội dung hoặc bố cục, thiết kế của văn bản trong bản dịch hợp nhất.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi mẫu hợp nhất, điều chỉnh giao dịch chung theo quy định chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 và tài khoản 2 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về nội dung của đồng kết nối với người dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện chung của giao dịch
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xác định mẫu hồ sơ không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Quy định điều khoản không được phép định nghĩa trong đồng kết nối với người dùng, hợp nhất theo mẫu, điều kiện dịch chung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm q tài khoản 1 Điều 53a Nghị định này.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung nhất theo quy định chính xác đối với quy định hành vi vi phạm tại Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm về giao kết, thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu hợp đồng theo mẫu giao dịch cho đến khi hợp nhất hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không giới hạn người dùng sao cho hợp lý bản sao tiêu điểm hợp lý trong trường hợp hợp lệ do người dùng trung tâm bị mất hoặc làm sai quy định.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không khai báo hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo quy định, trừ trường hợp quy định hợp lý tại tài khoản 2 51 và điểm b Điều 1 Điều 52 Nghị định này;
b) Chung giao dịch điều kiện không thể xác định ứng dụng.
- Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với hành vi phạm quy định tại tài khoản 1 và tài khoản 2 Điều này trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung tâm trở lên.
Điều 51. Hành vi vi phạm về đăng ký, đăng ký lại, công khai và thông báo về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc phạm vi phải đăng ký
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo tình hình đăng ký, áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều khiển giao dịch chung để cơ sở có quyền xác thực tiếp theo đăng ký theo quy định hoặc gửi báo cáo sai quy định.
-
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thể trình bày công khai thông báo đã đăng ký hoặc đăng ký lại đồng bộ theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không chính xác công việc khai báo bản hợp nhất theo mẫu, điều kiện chung của giao dịch đã hoàn tất đăng ký hoặc đăng ký lại theo quy định.
-
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoặc không đăng ký lại đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với hành vi phạm quy định tại tài khoản 1, tài khoản 2 và tài khoản 3 Điều này trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên bàn làm việc từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung tâm trở lên.
Điều 52. Hành vi vi phạm về việc bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của người dùng
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của người dùng về việc bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của người dùng;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không khai báo công việc hợp nhất mẫu hoặc điều kiện chung đã sửa đổi giao dịch hoặc hủy bỏ nội dung vi phạm theo biểu thức và trong thời hạn theo quy định;
c) Không có thông báo về lý do hợp lý nhất cho tiêu chuẩn giao dịch người dùng để áp dụng điều kiện chung cho giao dịch mới;
d) Không thể kết hợp lại giao dịch theo mẫu trong trường hợp người dùng có yêu cầu sau khi hợp nhất mẫu hoặc điều kiện chung của giao dịch đã được sửa đổi hoặc hủy bỏ nội dung vi phạm.
- Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 53. Hành vi vi phạm trong giao dịch từ xa
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi không thông tin ngay từ đầu về tên, địa chỉ và mục tiêu của cuộc trò chuyện khi giao dịch được thực hiện thông qua điện thoại hoặc hình thức liên lạc, Trò chuyện khác.
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện trách nhiệm xây dựng công cụ hoặc thực hiện các giải pháp bảo đảm định nghĩa tại khoản 1 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người dùng khi giao dịch từ xa với người dùng;
b) Xác định nội dung đồng thời trong giao dịch từ xa không đủ thông tin theo quy định;
c) Cung cấp không chính xác hoặc cung cấp không đầy đủ cho người dùng thông tin tiêu điểm theo quy định khi thực hiện giao dịch từ xa theo quy định;
d) Không hoàn trả cho người tiêu dùng tài khoản đã được thanh toán tương ứng với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa được sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả tiền cho tài khoản tiền trả chậm cho người dùng tiêu dùng theo quy định.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với các hành vi phạm vi quy định tại tài khoản 1 và tài khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trong giao dịch trên mạng không gian hoặc trường hợp cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lại số lợi ích bất hợp pháp được thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, bao cả hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 53a. Hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với chủ thể kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp số nền tảng dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ép buộc hoặc ngăn chặn người dùng đăng ký sử dụng hoặc sử dụng một số nền tảng khác như điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ;
b) Lựa chọn đặc quyền chế độ của người sử dụng thông tin để sắp xếp các sản phẩm ưu tiên, hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng số mà không khai báo lựa chọn tiêu chuẩn;
c) Sử dụng biện pháp phá sản phẩm hiển thị hoặc hiển thị thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá giá trị giá trị của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội;
d) Sử dụng biện pháp ngăn chặn đăng ký, hoạt động, đánh giá, trình bày phản hồi của tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
đ) Ngăn chặn người dùng gỡ bỏ phần mềm, cài đặt ứng dụng có sẵn nhưng không ảnh hưởng đến cơ sở kỹ thuật hỗ trợ các tính năng trợ giúp vận hành bình thường trên nền tảng hoặc buộc người dùng tiêu chuẩn cài đặt phần mềm ứng dụng, ứng dụng đính kèm theo số nền tảng;
e) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người dùng thông tin qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các quy định định nghĩa tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi tiêu tiêu dùng;
g) Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành động tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết hợp đồng;
h) Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông tin qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có chất tương tự;
i) Yêu cầu hoặc ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có đồng ý trước người tiêu dùng;
k) Không đền bù, hoàn lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh;
l) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sai với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức chức năng, cá nhân kinh doanh;
m)Đánh ngược, gian nan sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;
n) Không thông báo trước hoặc không công bố cho người tiêu dùng tài năng hỗ trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này khuyến khích tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
o) Ngăn chặn người tiêu dùng kiểm tra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ khi có các quy định pháp luật khác;
p) Người tiêu dùng yêu cầu phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như điều kiện bắt buộc để giao dịch hợp lý trái với ý muốn của người tiêu dùng;
q) Quy định điều khoản không được phép định nghĩa trong kết nối đồng bộ với tiêu dùng, hợp nhất theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
r) Không thể cài đặt bản văn để thực thi quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện công việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật orc, hủy bỏ thông tin của người dùng theo định nghĩa tiêu chuẩn;
s) Lập bản ủy quyền hoặc bên thứ ba thực hiện công việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người dùng nhưng nội dung văn bản không được xác định hoặc xác định phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người dùng tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền mang lại lợi ích cho người dùng tiêu điểm và pháp luật có liên quan;
t) Ủy quyền hoặc bên thứ ba thực hiện công việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật cập nhật, hủy bỏ thông tin của người dùng nhưng người dùng vẫn chưa nhận được ý kiến.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không xác định rõ ràng, công ty bố trí công khai mối liên hệ, người đại diện được ủy quyền phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi tiêu dùng người dùng;
c) Không xây dựng hoặc xây dựng mà không xác định trách nhiệm của các giao dịch tham gia hoặc không bố trí công cụ khai báo chế độ hoạt động của nền tảng số trung gian cho người dùng tiêu điểm;
d) Không cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh, tổ chức cá nhân trên nền tảng trung gian khi người dùng tiêu chuẩn giao dịch với các tổ chức, cá nhân kinh doanh được yêu cầu;
đ) Người dùng không được phép sử dụng Phản hồi, đánh giá tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp hoặc không hiển thị đầy đủ, kết quả chính xác phản hồi, đánh giá giá theo quy định;
e) Không hiển thị đầy đủ, minh bạch thông tin sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp, bao gồm các nội dung bắt buộc có thể thực hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng theo quy định;
g) Không xác định hoặc không công bố bố trí công khai khai mối nối tiếp nhận và giải quyết phản ánh ánh sáng, yêu cầu, giải quyết của người dùng tiêu dùng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung thông tin trên nền tảng số trung gian;
h) Không tiếp tục hoặc không giải quyết được các giải pháp sáng, yêu cầu, năng lượng của người dùng tiêu dùng đối với các thiết lập tổ chức, vận hành nền tảng số trung gian;
i) Không có luật nào cho phép trình bày giá ưu tiên, phản ánh, kiến trúc của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người sử dụng hoặc tổ chức đánh giá cao theo quy định của pháp luật;
k) Không trực tiếp lưu trữ thông tin hoặc cung cấp giải pháp lưu trữ thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch liên quan theo quy định tại điểm h 3 Điều 39 Luật Bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của người dùng;
l) Không có bất kỳ hoạt động quảng cáo bạch kim nào trên mạng không theo quy định của pháp luật trong trường hợp có hoạt động quảng cáo;
m) Không cung cấp báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không xác định chính xác về nội dung kiểm tra hoạt động đã thực hiện theo yêu cầu của nhà nước có quyền xác minh;
n) Không duy trì tài khoản báo cáo trực tuyến, cung cấp không chính xác, đầy đủ thông tin, cập nhật dữ liệu đến thời điểm được yêu cầu báo cáo để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra cơ sở quản lý nhà nước có quyền xác thực theo quy định;
o) Không xác thực danh tính tổ chức, cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số trung gian của mình;
p) Không chịu trách nhiệm với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước và nước ngoài bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam.
- Tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với các chức năng cơ sở thiết lập, nền tảng vận hành có số lượng lớn trong các vi phạm sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không có thiết lập kho lưu trữ quảng cáo sử dụng thuật toán để hướng dẫn người dùng, nhóm người dùng cụ thể;
c) Không đánh giá nội dung kiểm tra hoạt động của bất kỳ hoạt động nào, việc sử dụng hệ thống toán học và quảng cáo hướng đến người dùng tiêu dùng, nhóm người dùng cụ thể;
d) Không đánh giá bất kỳ công việc thực hiện quy trình xử lý tài khoản giả, công việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, các giải pháp tự động toàn bộ hoặc tự động một phần;
đ) Không thể bố trí công cụ khai báo Mức độ ưu tiên của công cụ dành cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nếu nền tảng có nhiều chức năng tìm kiếm;
e) Nội dung màn hình công việc không thể thông báo là nội dung có thu phí hoặc được tài trợ tại kết quả tìm kiếm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Điều 54. Hành vi vi phạm về việc cung cấp dịch vụ liên tục
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có quy định pháp luật đại diện tại Việt Nam trong trường hợp không có đại diện pháp luật tại Việt Nam;
b) Không thông báo công khai về đại diện theo pháp luật tại Việt Nam hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam trong trường hợp không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam theo định luật;
c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp cho người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có đồng ý khác;
d) Đơn vị chấm dứt hợp đồng hoặc liên tục cung cấp dịch vụ sai đồng ý hoặc trái quy định của pháp luật;
đ) Không thông báo trước cho người tiêu dùng về thời gian cung cấp dịch vụ liên tục và thời gian cung cấp lại dịch vụ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày cung cấp dịch vụ liên tục trong các trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do khác, trừ khi trường hợp không khả thi;
e) Không thực hiện công việc kiểm tra thường xuyên xuyên suốt chất lượng dịch vụ mà chúng tôi cung cấp, đảm bảo chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng theo quy định;
g) Không cung cấp hợp lý dịch vụ liên kết bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người dùng bản hợp nhất theo quy định;
h) Từ chối hoặc gây cản trở việc cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng tiêu dùng theo quy định;
i) Buộc người dùng phải thanh toán chi phí cho phần dịch vụ chưa được sử dụng.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trong giao dịch trên không gian mạng.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lại số lợi ích bất hợp pháp được thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 55. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng tận cửa
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
-
Cá nhân bán hàng tận cửa không giới thiệu tên, số điện thoại, địa chỉ, trụ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh đảm bảo trách nhiệm về hoạt động bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc không cung cấp tài liệu chứng minh mối liên hệ quan hệ với tổ chức, cá nhân kinh doanh.
-
Cá nhân bán hàng tận cửa vẫn tiếp tục đề nghị bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối.
-
Không giải thích cho người tiêu dùng hoặc giải thích không đầy đủ hoặc không chính xác về nội dung hợp đồng, thông tin mà người tiêu dùng quan tâm liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
-
Hợp đồng bán hàng tận cửa không được thiết lập thành văn bản hoặc không cung cấp cho người dùng một bản hợp đồng theo quy định, trừ trường hợp các bên có ý nghĩa khác.
-
Không dành tối thiểu 03 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch hợp đồng đồng bán hàng bằng văn bản để người dùng cân nhắc lại quyết định thực hiện hợp lý.
-
Can return user tiêu thực hiện quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã kết nối theo quy định.
-
Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của cá nhân bán hàng tận dụng cửa trong trường hợp gây tổn hại tổn hại cho người tiêu dùng.
Điều 56. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động tiếp theo, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ thành viên;
b) Không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp theo, bán hàng;
c) Không lưu hợp đồng tham gia bán hàng tối đa theo quy định tại quy tắc hoạt động;
d) Không tham gia chương trình đào tạo cơ bản theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng tối đa cấp.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có xi măng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp hoặc quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán hàng tối đa khi chưa đủ điều kiện tham gia bán hàng tối đa theo quy định;
c) Hoạt động bán hàng tối đa tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được xác thực đăng ký hoạt động bán hàng tối đa tại địa phương.
- Số tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người yêu cầu khác phải đặt cống hoặc thanh toán một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng đồng giá bán hàng tối đa;
b) Người yêu cầu khác phải mua số lượng hàng hóa hóa tối đa để được ký hợp đồng tham gia bán hàng tối đa;
c) Cung cấp thông tin lừa đảo hoặc nguy hiểm lợi ích hữu ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, về hoạt động của doanh nghiệp, về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sĩ, Dược sĩ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sĩ, Dược cấp thông tin về thực phẩm có nội đăng tải,dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến kiến trúc sư mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;
d) Tổ chức nghị viện, nghị viện, đào tạo về kinh doanh theo phương pháp đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
đ) Lôi kéo, ví dụ, mua Chu người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
e) Lợi ích chức năng, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, mở rộng, ví dụ khuyến khích người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng tối đa;
b) Tổ chức nghị viện, nghị viện, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của tổ chức chức năng, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng tối đa.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không tiếp tục đề xuất sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không liên tục thông báo trong các trường hợp thay đổi thông tin tại danh mục kinh doanh kinh doanh theo phương pháp đa cấp theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp pháp luật;
d) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật;
e) Không thể chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng tối đa khi người tham gia bán hàng tối đa bị xử phạt về hành vi bị cấm trong hoạt động bán tối đa hàng hàng;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không quy định về việc lập danh sách đào đúng tạo viên, lưu giữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không quy định cập nhật danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo tới Bộ Công thương khi có thay đổi trong danh sách đào tạo;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không quy định về niêm yết công khai đúng tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp;
k) Không xây dựng, bố trí giá bán các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa theo phương thức tối đa hoặc không có bố trí giá bán thủ công;
l) Không giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng tối đa để đảm bảo người tham gia bán hàng tối đa thực hiện đúng giá bán hàng tối đa, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả lương của doanh nghiệp;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không quy định về đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng tối đa tại địa phương với Sở thương mại trong luật pháp định nghĩa;
n) Đã thông báo tổ chức nghị nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà không thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;
o) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh ký hiệu nhận dạng văn bản xác thực với hàng ngân hàng khi có thay đổi thông tin trên dạng nhận dạng ký hiệu văn bản;
p) Quy định không chính xác về thời hạn thực hiện chứng chỉ liên tục của thủ tục đã đăng ký hoạt động bán hàng tối đa;
q) Không có thông báo kịp thời về chứng chỉ cơ sở giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp có trục trặc;
r) Không thực hiện hoặc thực hiện không quy định về lưu trữ, xuất bản hồ sơ đúng, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng tối đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có quyền xác thực;
s) Không thực hiện hoặc thực hiện sai báo cáo dịch vụ trong hoạt động bán hàng tối đa theo quy định của pháp luật.
-
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối hành vi tổ chức kinh doanh theo phương pháp đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 hoặc gây tổn hại cho người khác dưới 500.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi chưa được xác định đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bằng văn bản của Sở Công Thương Tỉnh, thành phố trực thuộc trung quốc;
b) Không duy trì đầu mối làm việc tại địa phương theo quy định hoặc chỉ định đầu mối làm việc tại địa phương không đáp ứng điều kiện theo quy định trong trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm thông báo với Sở Công Thương khi tổ chức nghị luận, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trường hợp phải thông báo theo quy định;
d) Không bố trí hợp lý các chức năng cơ quan trong quá trình thực hiện trách nhiệm giám sát, kiểm tra, giám sát nghị viện, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp doanh nghiệp;
đ) Bao gồm các khoản trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng giá trị hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trong một năm vượt quá 40% doanh thu thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp;
e) Không thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;
g) Không hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp, hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức khác theo quy định của pháp luật hoặc không giao đồng đồng cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không có nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt đồng;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đào tạo cơ sở cho người tham gia bán hàng tối đa theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ sở đối với người tham gia bán hàng tối đa;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thẻ thu phí thành viên;
l) Chỉ định đào tạo viên không đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng tối đa;
m) Kích hoạt không chính xác, các kế hoạch đã được đăng ký;
n) Không vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
o) Không vận hành hoặc không cập nhật thường xuyên Thông suốt hành động thông suốt trang điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng tối đa của doanh nghiệp theo quy định;
p) Không vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ nhận;
q) Không cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng tối đa của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng tối đa;
r) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm về giao dịch, nhận và gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật;
s) Không thực hiện đúng quy định về đảm bảo tối thiểu doanh thu bán hàng tối đa trong một năm tài chính chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng tối đa của doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương thích với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới bao gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều vị trí, mã số hoặc các hình thức tương thích khác;
c) Tổ chức các hoạt động kinh doanh trung gian theo quy định của pháp luật nhằm duy trì mục tiêu, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng tối đa;
d) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép doanh nghiệp bán hàng tối đa không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng tối đa theo quy định của pháp luật;
đ) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng nhập với cơ sở đã xác nhận đã đăng ký hoạt động bán hàng tối đa để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
e) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ khi có trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người yêu cầu khác phải đặt cống hoặc thanh toán một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng đồng giá bán hàng tối đa;
b) Người yêu cầu khác phải mua số lượng hàng hóa hóa tối đa để được ký hợp đồng tham gia bán hàng tối đa;
c) Cho người tham gia bán hàng tối đa nhận tiền lợi hoặc hữu ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia hoạt động bán hàng tối đa mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa hóa hóa của người được giới thiệu;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền lợi;
đ) Cung cấp thông tin lừa đảo về kế hoạch trả lương, lợi ích của mạng lưới tham gia bán hàng tối đa;
e) Cung cấp thông tin lừa dối, gây khó chịu về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sĩ, Dược sĩ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sĩ, Dược sĩ, nhân viên y hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người mô tả sản phẩm có tác dụng điều trị bệnh;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện sai nhiệm vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác dưới 500.000.000 đồng;
i) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt quy định tại các khoản 6, 8 và 9 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lên.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
a)Cưỡng chế lại số lợi ích bất hợp pháp có thể thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b tài khoản 3, tài khoản 6, điểm h, i và k tài khoản 7, điểm e tài khoản 8, điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 6, điểm e tài khoản 8, điểm a, b, d, h và i tài khoản 9 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại tài khoản 10 Điều này;
b)Cải thiện thông tin chính xác sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn với hành vi vi phạm quy định tại điểm c tài khoản 3, điểm đ và e tài khoản 9 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e tài khoản 9 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại tài khoản 10 Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm trong hoạt động bán hàng không tại địa điểm giao dịch thường xuyên
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10.000.000 (trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác):
a) Không có thông báo hoặc thông báo không đầy đủ hoặc thông báo sai nội dung quy định đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trước khi thực hiện theo quy định;
b) Không niêm yết công khai thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm tổ chức bán hàng;
c) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không trung thực hoặc không chính xác về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh cho người tiêu dùng;
d) Không thể chuyển đổi đồng bộ cho người dùng trong trường hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được thiết lập thành văn bản;
đ) Không có giao dịch hóa đơn, chứng từ mua bán, giao nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10.000.000 (trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác):
a) Không duy trì thông tin liên hệ, giải quyết ánh sáng, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong và sau khi kết thúc bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Không nhận lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bán, cung cấp điều kiện còn nguyên bao bì, nhãn hàng hóa, tem (nếu có), còn thời hạn sử dụng;
c) Yêu cầu người tiêu dùng đặt máy, thanh toán hoặc thực hiện hợp nhất nội dung nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người tiêu dùng nhận được hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, trừ khi các trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Giải pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lại số lợi ích bất hợp pháp được thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c tài khoản 2 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường giao dịch giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành dưới 20.000.000:
a) Không thực hiện chính xác, đầy đủ trách nhiệm, chính sách bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp văn bản tiêu chuẩn nhận hành động hoặc biểu thức tiếp theo của người dùng theo cách tương thích khác mà không thể ghi công cụ thực hiện bảo hành thời gian;
c) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn bảo hành khi thay thế sự kiện, sự kiện hoặc thay đổi sản phẩm, hàng hóa mới;
d) Không cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, tình huống, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có giải pháp giải quyết phù hợp với ý kiến của người tiêu dùng trong thời gian thực hiện bảo hành;
đ) Không đổi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi hoặc trong các trường đã hợp nhất bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
e) Không chịu chi phí sửa chữa, vận hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện;
g) Không cam chịu trách nhiệm về công việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc bảo hành.
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 59. Hành vi vi phạm về trách nhiệm đối với sản phẩm, hàng hóa hóa có tật tật
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chưa thực hiện công khai, thông báo công khai hoặc công khai, thông báo công khai chưa đầy đủ nội dung theo quy định về sản phẩm, hàng hóa hóa học hữu cơ và việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đó;
b) Chưa thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi tiêu dùng và cơ sở quản lý nhà nước có liên quan trước và sau khi thực hiện công việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa hóa có hại theo quy định.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng được các giải pháp cần thiết để ngừng cung cấp và thu hồi sản phẩm, hóa chất có chiết xuất trên thị trường theo quy định;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền tiêu dùng của người dùng trong quá trình thu hồi lợi ích và xử lý sản phẩm, hàng hóa hóa có hại;
c) Không thực hiện đúng công việc thu hồi sản phẩm, hàng hoá hữu ích theo nội dung đã báo cáo, thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
-
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa có giá trị nhóm A.
-
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 2 Điều này áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa hóa có lợi cho nhóm A.
-
Phạt tiền gấp hai lần tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ tài khoản 1 đến tài khoản 4 Điều này trong trường hợp thu hồi sản phẩm, hàng hóa hóa học có chiết xuất được tiến hành trên địa bàn bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
Force thu hồi sản phẩm, hàng hóa hoá có mỏ khai hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại tài khoản 4, tài khoản 5 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về rối loạn, ép buộc người tiêu dùng
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành động tìm kiếm người tiêu dùng sau đây:
a) Quấy rối người dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người dùng tiêu sau đây:
a) Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua công việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có chất tương tự, trừ trường hợp quy định tại điểm h tài khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Yêu cầu hoặc ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp mà không có đồng ý trước người dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
c) Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm p khoản 1 Điều 53a Nghị định này.
- Giải pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lại số lợi ích bất hợp pháp được thực hiện vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hoạt động sau đây:
-
Không tổ chức nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, giải quyết tiêu điểm của người dùng theo quy định.
-
Không thông báo cho người tiêu dùng về việc tiếp tục nhận ánh sáng, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ánh sáng, yêu cầu, thư giãn.
-
Không xây dựng hoặc không công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết ánh sáng, yêu cầu, khai thác thác của người dùng theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại sở hữu trụ, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) theo quy định.
-
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác hoặc không đáp ứng thời gian thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp, thiếu trung tâm người dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.
-
Không tiếp tục nhận được yêu cầu về lượng thương mại của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương mại cho người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu về lượng thương mại của người tiêu dùng.
-
Không tiến hành thương mại cho người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người dùng chuyển đến theo quy định.
-
Không trả lời bằng văn bản hoặc trả lời bằng văn bản nhưng không nêu lý do công cụ có thể hợp lệ trong trường hợp lệ từ chối yêu cầu số lượng thương mại của người dùng tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu từ người tiêu dùng hoặc yêu cầu quản lý nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chuyển đến theo quy định.
-
Không thông báo bằng văn bản kết quả chất lượng đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền người dùng lợi ích trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương mại theo quy định của người dùng.
Điều 61a. Hành vi vi phạm khác trong giao dịch với người tiêu dùng
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới 5.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho khách hàng, người sử dụng chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người dùng truy cập, tải, lưu và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường dịch hợp nhất trên không mạng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng làm dư của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ khi trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
d) Không đền bù, trả tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
đ) Không tiến hành đồng ý với tiêu dùng, không chịu chi phí để thực hiện giải pháp giải quyết đối với dịch vụ cung cấp nội dung sai đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết nối tại thời điểm dịch vụ được cung cấp theo quy định;
e) Không đổi hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trả lại tiền và nhận lại hàng hóa từ người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do mình bán, cung cấp không đảm bảo an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng như thông tin mà mình cung cấp;
g)Đánh ngược, gian nan sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm m tài khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
h) Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác, trừ trường hợp quy định tại điểm o khoản 1 Điều 53a Nghị định này.
-
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 50.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
-
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại tài khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 100.000.000 đồng trở lên.
-
Giải pháp khắc phục hậu quả:
a) Force thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g tài khoản 1 Điều này trong các trường hợp quy định từ tài khoản 1 đến tài khoản 6 Điều này;
b) Buộc lại số lợi ích bất hợp pháp có thể thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 61b. Hành vi vi phạm của người dùng trong việc cung cấp thông tin
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người tiêu dùng có hành vi cố ý cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ về thông tin liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm tài khoản 1, điểm c tài khoản 2 và điểm e tài khoản 4 Điều 62 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm cho tài khoản 1 như sau:
"đ) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên trang web thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động thông tin về chủ sở hữu trang web hoặc ứng dụng di động; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông tin chuyển giao và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin về điều kiện giao dịch thanh toán theo định nghĩa;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm c tài khoản 2 như sau:
"c) Sử dụng biểu tượng đã có thông báo để gắn lên trang web thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nước có thẩm quyền theo quy định;”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung điểm e tài khoản 4 như sau:
"e) Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên trang web thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được xác thực đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”.
- Bổ sung các điểm i, k và l vào sau điểm h khoản 3 Điều 64 như sau:
"i) Không cung cấp thông tin trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm luật khi cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến;
k) Không thực hiện trách nhiệm đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ làm thương nhân nước ngoài cung cấp;
l) Không thực hiện trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế cho người bán nước ngoài tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.”.
- Edit điểm b khoản 1 và bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 Điều 78 như sau:
a) Chỉnh sửa điểm b khoản 1 như sau:
“b) Không cấm hành vi nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ hoặc cấm hành vi nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ nhưng có thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ chế quản lý nhà nước có giấy phép xác thực;”;
b) Bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 như sau:
"e) Không tiến trình hòa giải tranh chấp chấp nhận giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại khi được yêu cầu;
g) Không thiết lập hoặc không duy trì hoạt động cân bằng cân bằng, thiết bị đo lường tại các trường, trung tâm thương mại để người tiêu dùng tự động kiểm tra số lượng, khối lượng hóa hóa hàng hóa theo quy định;
h) Không thực hiện giám sát thường xuyên Chất lượng, số lượng hàng hóa, cân bằng chứng minh, thiết bị đo lường trong khu vực chợ, trung tâm thương mại;
i) Không thiết lập hoặc không niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp tục nhận, giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ thị trường, thương mại trung tâm đã được phân loại theo quy định;
k) Không thực hiện định kỳ 06 tháng một lần thông báo hoặc phối hợp các cơ chế chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong công việc kiểm tra chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm cho hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi thương mại thị trường, trung tâm thương mại do mình quản lý;
l) Không có báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người dùng và các quy định pháp luật có liên quan khác;
m) Không xử lý vi phạm theo nội dung hành động đã bị cấm theo quy định của pháp luật.”.
- Chỉnh sửa điểm d tài khoản 1 và điểm đ tài khoản 2 Điều 81 như sau:
a) Chỉnh sửa điểm 1 như sau:
“d) Áp dụng giải pháp giải quyết quy định hậu quả tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Chỉnh sửa điểm 2 như sau:
"đ) Áp dụng các biện pháp giải quyết hậu quả quy định tại các điểm đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
- Sửa điểm 2 Điều 82 như sau:
"d) Áp dụng các giải pháp bảo vệ hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
- Chỉnh sửa điểm d tài khoản 3, điểm đ tài khoản 4, điểm đ tài khoản 5 và điểm đ tài khoản 6 Điều 83 như sau:
a) Chỉnh sửa điểm 3 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Chỉnh sửa điểm 4 như sau:
“đ) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Chỉnh sửa điểm 5 như sau:
“đ) Áp dụng các quy định giải pháp bảo vệ hậu quả tại các điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Chỉnh sửa điểm 6 như sau:
"đ) Áp dụng các quy định giải pháp bảo vệ hậu quả tại điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
- Chỉnh sửa điểm d tài khoản 3, điểm đ tài khoản 4 và điểm d tài khoản 5 Điều 84 như sau:
a) Chỉnh sửa điểm 3 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp giải quyết hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
b) Chỉnh sửa điểm 4 như sau:
“đ) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Chỉnh sửa điểm 5 như sau:
"d) Áp dụng các giải pháp bảo vệ hậu quả định nghĩa tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
- Chỉnh sửa điểm d tài khoản 3, điểm d tài khoản 4, điểm d tài khoản 5 và điểm đ tài khoản 6 Điều 85 như sau:
a) Chỉnh sửa điểm 3 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Chỉnh sửa điểm 4 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp bồi thường hậu quả định nghĩa tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Chỉnh sửa điểm 5 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Chỉnh sửa điểm 6 như sau:
"đ) Áp dụng các giải pháp bảo vệ hậu quả định nghĩa tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
- Chỉnh sửa điểm c tài khoản 3, điểm d tài khoản 4, điểm d tài khoản 5, điểm đ tài khoản 6 và điểm đ tài khoản 7 Điều 86 như sau:
a) Chỉnh sửa điểm c3 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Chỉnh sửa điểm 4 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp bồi thường hậu quả định nghĩa tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Chỉnh sửa điểm 5 như sau:
“d) Áp dụng các giải pháp bồi thường hậu quả định nghĩa tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Chỉnh sửa điểm 6 như sau:
“đ) Áp dụng các giải pháp bảo vệ hậu quả tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
đ) Chỉnh sửa điểm 7 như sau:
"đ) Áp dụng các giải pháp bảo vệ hậu quả tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
- Chỉnh sửa điểm d khoản 1 Điều 87 như sau:
"d) Áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 5 và tài khoản 6a Điều 88 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 5 như sau:
"5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp giải quyết hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính định quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 30, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 46, 46a, b, c, d khoản 1, các điểm b, c, d, đ, e khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 47, các Điều 59, 60, 61, 72 và 79 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị định này và các chức năng, nhiệm vụ, quyền được giao.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 6a như sau:
"6a. Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử lý phạt vi phạm hành chính, áp dụng các giải pháp giải quyết hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính định quy tại Mục 9 Chương II và Điều 78 của Nghị quyết này theo thẩm quyền quyết định tại Điều 87a của Nghị quyết này và chức năng, nhiệm vụ, quyền được giao.”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều chỉnh theo Nghị định số 98/2020/ND-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán giả, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi tiêu dùng được sửa đổi, sung một số điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 17/2022/ND-CP ngày Ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh buôn dầu và khí như sau:
- Bổ sung, thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại các điều điều, khoản, điểm của Nghị định số 98/2020/ND-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/ND-CP như sau:
a) Thay thế cụm từ “hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh” bằng cụm từ “điều kiện đầu tư kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” tại điểm a khoản 2 Điều 1, tên Mục 1 Chương II và tên Điều 6;
b) Bổ sung cụm từ "sản phẩm," vào trước cụm từ "hàng hóa, dịch vụ” tại khoản 12 Điều 3;
c) Bổ sung cụm từ “và hóa học khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” vào sau cụm từ “giống vật nuôi” tại điểm c khoản 2 Điều 15;
d) Bỏ cụm từ “mà không bị truy đòi trách nhiệm hình sự” tại đoạn mở đầu khoản 1 Điều 31; plugin sung cụm từ “mà không bị truy tìm trách nhiệm hình sự” vào sau cụm từ “từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng” tại khoản 4 Điều 31 và vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000 đồng trở lên” tại khoản 5 Điều 31;
đ) Bỏ cụm từ “(sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng)” và cụm từ “(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng)” tại điểm a khoản 1 Điều 62;
e) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tỉnh;” trước cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa” tại đoạn mở đầu khoản 3 Điều 87.
- Bãi bỏ khoản 11 Điều 3, Điều 73, điểm a khoản 4 Điều 77 của Nghị định số 98/2020/ND-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 17/2022/ND-CP.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
-
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng bất hợp pháp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu quả thi hành mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì hãy áp dụng Quyết định của chính phủ về công việc xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để giải quyết. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ nhàng hơn đối với hành vi đã xảy ra thì hãy áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
-
Đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính đã bị cấm hành động trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng không sai thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 98/2020/ND-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, bán hàng giả, hàng hóa và quyền lợi tiêu dùng, Nghị định số 17/2022/ND-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của Nghị định quy định về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh lo dầu và khí.
Điều 4. Điều khoản hành động
-
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày cấm.
-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch Quận ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung tâm đảm bảo thi hành nghị định định này.
TM. CHÍNH PHỦ | |
---|---|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phó Thủ tướng | |
(Đã ký) | |
Bùi Thanh Sơn |