Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ
| Số hiệu | 21-CP | Ngày ban hành | 08/05/1993 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 08/05/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 14/1993; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 21/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao | Ngày hết hiệu lực | 18/04/2003 |
Tóm tắt
Nghị định 21-CP, ban hành ngày 8 tháng 5 năm 1993, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Biên giới của Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tăng cường công tác quản lý Nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia, bảo vệ chủ quyền và các quyền lợi của Việt Nam trên đất liền, biển, không gian trên không, các hải đảo và thềm lục địa.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các hoạt động liên quan đến việc xác định biên giới quốc gia, quản lý các vùng biển và thềm lục địa, cũng như các vấn đề liên quan đến chủ quyền và quyền lợi quốc gia. Đối tượng áp dụng là Ban Biên giới của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.
Nghị định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định chức năng của Ban Biên giới của Chính phủ.
- Điều 2: Nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Ban, bao gồm việc xác định biên giới, nghiên cứu các điều ước quốc tế và quản lý biên giới.
- Điều 3: Quy định tổ chức bộ máy của Ban Biên giới.
- Điều 6: Nghị định này thay thế Nghị định số 188-CP năm 1975 và có hiệu lực ngay từ ngày ban hành.
Các điểm mới của Nghị định so với quy định trước đó bao gồm việc xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Biên giới, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý biên giới trong bối cảnh mới. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 21-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 21-CP NGÀY 8-5-1993 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN BIÊN GIỚI CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia, bảo
vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trên đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo và thềm lục địa Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Biên giới của Chính phủ và Bộ trưởng, Trưởng
ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Ban Biên giới của Chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng quản lý Nhà nước và chỉ đạo công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia, xác định chủ quyền và các quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo và thềm lục địa Việt Nam.
Điều 2. - Ban Biên giới của Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giúp Chính phủ xác định biên giới quốc gia, các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, xác định phạm vi chủ quyền và các quyền của Việt Nam đối với các hải đảo, các vùng biển, thềm lục địa và vùng trời;
2. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế liên quan đến vấn đề biên giới, lãnh thổ, vấn đề quản lý vùng biển, vùng trời, thềm lục địa Việt Nam;
3. - Chủ trì soạn thảo các phương án hoạch định biên giới quốc gia, xác định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan;
4. Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc phân giới và cắm mốc quốc giới trên cơ sở các Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia được ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng, chủ trì soạn thảo và trình Chính phủ quy chế biên giới với các nước láng giềng và tổ chức hướng dẫn thực hiện quy chế biên giới đã được ký kết với các nước đó;
5. Chủ trì soạn thảo và trình Chính phủ các chính sách và quy định về quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, các vùng biển, thềm lục địa và vùng trời Việt Nam để Chính phủ xem xét và ban hành; tự ban hành hoặc cùng các ngành hữu quan ban hành trong phạm vi thẩm quyền của mình các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của Chính phủ có liên quan đến việc quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, các vùng biển, thềm lục địa và vùng trời Việt Nam; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đã ban hành;
6. - Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình tranh chấp ở các khu vực biên giới đất liền, trên các vùng biển, thềm lục địa, các hải đảo và vùng trời Việt Nam để trình Chính phủ các phương án giải quyết;
7. - Trình Chính phủ xử lý hoặc hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong các hoạt động của các ngành, các địa phương liên quan đến chủ quyền, các quyền thuộc chủ quyền và lợi ích quốc gia trên đất liền, các hải đảo, trên các vùng biển, thềm lục địa, cũng như ở trong vùng trời nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
8. - Hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước trong và ngoài khu vực trong công tác nghiên cứu trao đổi thông tin, tư liệu, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia, các vùng biển, thềm lục địa, hải đảo và vùng trời cũng như việc giải quyết các tranh chấp về biên giới, lãnh thổ, các vùng biển và thềm lục địa;
9. Yêu cầu các ngành và địa phương báo cáo định kỳ hoặc từng sự kiện về tình hình quản lý biên giới, lãnh thổ, các hải đảo, vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết của ngành và địa phương mình liên quan đến những sự kiện xảy ra ở biên giới, các hải đảo, các vùng biển, thềm lục địa và trên vùng trời Việt Nam để tổng hợp báo cáo Chính phủ hoặc giải quyết theo sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;
10. - Bồi dưỡng cán bộ chuyên trách công tác quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia về chuyên môn nghiệp vụ; quản lý tổ chức bộ máy, biến chế, cơ sở vật chất được giao;
11. - Ban Biên giới của Chính phủ là cơ quan thường trực của Tiểu ban nghiên cứu Thềm lục địa Việt Nam theo Quyết định số 205-CT ngày 28-5-1984, và là cơ quan thường trực và bộ máy giúp việc của Ban chỉ đạo về các vấn đề liên quan đến Biển Đông và Trường Sa theo Quyết định số 252-HĐBT ngày 6- 7- 1992.
Điều 3. - Tổ chức bộ máy của Ban Biên giới của Chính phủ gồm có:
- Vụ Biên giới Việt - Trung.
- Vụ Biên giới phía Tây (phụ trách biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia).
- Vụ Biển (phụ trách các vấn đề biển, hải đảo, thềm lục địa và vùng trời).
- Trung tâm Thông tin - tư liệu.
- Văn phòng.
Nhiệm vụ, biên chế cụ thể của các đơn vị của ban do Trưởng ban Ban biên giới của Chính phủ quy định
Điều 4. - Ban Biên giới của Chính phủ do Trưởng ban phụ trách; giúp việc Trưởng ban có các Phó Trưởng ban. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công tác được giao, các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Phó Trưởng ban do Thủ tướng bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Điều 5. - Việc thành lập tổ chức về biên giới ở một số tỉnh, thành phố có biên giới và ven biển do Trưởng ban Ban Biên giới của Chính phủ, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đề nghị và Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 6. - Nghị định này thay thế Nghị định số 188-CP ngày 6-10-1975 và có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãu bỏ.
Trưởng ban Ban Biên giới của Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 08/05/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ | |
| 08/05/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ | |
| 18/04/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 21-CP nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban biên giới của Chính phủ | |
| 18/04/2003 | Bị thay thế | Nghị định 21/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
21-CP_38561.doc |