Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ
| Số hiệu | 193-CP | Ngày ban hành | 29/12/1994 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/01/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 4/1995; | Ngày đăng công báo | 28/02/1995 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 193-CP được ban hành vào ngày 29 tháng 12 năm 1994 nhằm mục tiêu tăng cường quản lý hành chính Nhà nước và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua việc quy định lệ phí trước bạ đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Nghị định này áp dụng cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các loại tài sản như nhà, đất, tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, và súng thể thao. Nghị định quy định rõ các trường hợp miễn lệ phí trước bạ, chẳng hạn như đất công cộng, tài sản phục vụ quốc phòng, và nhà tình nghĩa.
Cấu trúc của Nghị định gồm 14 điều, trong đó nổi bật là các quy định về tỷ lệ lệ phí trước bạ (2% cho nhà, đất, tàu thuyền và 4% cho ô tô, xe gắn máy), quy trình kê khai và nộp lệ phí, cũng như các biện pháp xử lý vi phạm. Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc thu lệ phí và giải quyết khiếu nại liên quan đến lệ phí trước bạ.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này. Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ hướng dẫn thi hành và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Nghị định.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 193-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1994 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 193-CP NGÀY 29-12-1994 QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý hành chính Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội
và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Tài sản của tổ chức, cá nhân thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước đều phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định là: Nhà, đất, tầu, thuyền các loại (tầu thuỷ, ca nô, xà lan, ghe, thuyền các loại), ô-tô các loại, xe gắn máy các loại, súng săn, súng thể thao.
Điều 2.
Tổ chức, cá nhân, bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài, có các tài sản thuộc loại phải nộp trước bạ, mỗi khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước đều phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 3/
Không thu lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
1- Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 58 Luật Đất đai; đất thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học; đất được Nhà nước cấp lần đầu mà người sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2- Nhà, đất làm trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
3- Tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh, nếu tài sản này đem dùng vào sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho tổ chức, cá nhân thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ.
4- Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà do các tổ chức, cá nhân tặng, đăng ký quyền sở hữu đúng tên người được tặng.
5- Xe chuyên dùng cho người tàn tật.
6- Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó có sự phân chia hay sáp nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại, hay điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
7- Nhà, đất được Nhà nước đền bù trong trường hợp nhà, đất bị Nhà nước thu hồi.
Điều 4.
Lệ phí trước bạ tính tỷ lệ (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ được quy định như sau:
1- Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%
2- Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.
Khống chế mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.
Bộ Tài chính căn cứ vào giá cả thị trường trong từng thời gian, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá tính lệ phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương.
Điều 5.
Tổ chức, cá nhân có các tài sản quy định tại Điều 1 Nghị định này, trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, có trách nhiệm:
1- Kê khai đầy đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.
2- Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính lệ phí trước bạ theo chế độ quy định
3- Nộp đủ lệ phí trước bạ.
Điều 6.
Cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai nộp lệ phí trước bạ.
2- Kiểm tra tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để tính lệ phí trước bạ.
3- Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ vào Kho bạc Nhà nước.
Khi thu lệ phí trước bạ, cơ quan thu phải cấp cho tổ chức, cá nhân biên lai thu lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính phát hành.
4- Lập biên bản, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định.
Điều 7.
Các cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, kiểm tra việc chấp hành chế độ nộp lệ phí trước bạ và chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi đã được cơ quan thuế xác nhận đã nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Điều 8.
Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ, thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí trước bạ theo quy định của Nghị định này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số lệ phí trước bạ đã gian lậu. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và thủ tục xử phạt quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 9,
1- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền lệ phí trước bạ, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ đã chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2- Người có công phát hiện các vụ trốn lậu lệ phí trước bạ và các hành vi sách nhiễu gây phiến hà trong quá trình thu nộp lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định này.
Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn, hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Điều 11.
Cơ quan thuế phải thoái trả tiền lệ phí trước bạ hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý có hiệu lực. Người hoặc cơ quan đã lạm thu không đúng quy định của pháp luật phải bị xử phạt kỷ luật, nếu tái phạm thì đưa ra khỏi cơ quan thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 12.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 13.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 14.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chỉ đạo việc thực hiện Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/12/1994 | Văn bản được ban hành | Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ | |
| 01/01/1995 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 193-CP quy định về lệ phí trước bạ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
193-CP_38944.doc |