Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất
| Số hiệu | 19/2008/NĐ-CP | Ngày ban hành | 14/02/2008 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 03/03/2008 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 109 & 110/2008; | Ngày đăng công báo | 17/02/2008 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 19/2008/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra cơ chế khuyến khích và hỗ trợ cho các cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cùng với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Nghị định được cấu trúc thành 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Mức phụ cấp trách nhiệm được quy định cụ thể theo từng đối tượng.
- Điều 3: Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp được bố trí trong ngân sách nhà nước.
- Điều 4: Quy định về hiệu lực thi hành và thời điểm tính hưởng phụ cấp.
- Điều 5: Trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định mức phụ cấp cụ thể theo từng chức vụ và đối tượng, nhằm đảm bảo tính công bằng và khuyến khích cho những người tham gia công tác phòng, chống tham nhũng. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 19/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham những số
55/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12
ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn và quy chế hoạt động của ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng;
Căn cứ Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày
27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ởTrung ương và ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là thành viên Ban Chỉ đạo).
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở Trung ương và của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhưng (sau đây gọi chung là Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh).
Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
1. Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham những theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) như sau:
a) Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp tương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương.
c) Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương.
b) Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
3. Phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính dùng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thành viên Ban Chỉ đạo khi thôi làm nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo và cán bộ, công chức, viên chức của Ban Chỉ đạo chuyển công tác ra ngoài biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được hưởng chế độ thù lao do Trưởng Ban Chỉ đạo quy định theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 3. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo .
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng quy định tại Nghị định này được tính hưởng như sau:
a) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Vãn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
c) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 294A/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
d) Các trường hợp quy định tại Điểm a, b và c khoản 2 Điều này có quyết định của cấp có thẩm quyền sau ngày các văn bản tương ứng có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm hướng dẫn
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,chống tham nhũng
Nghị quyết 1039/2006/NQ-UBTVQH11 tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng
Luật Phòng, chống tham nhũng 2005
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 14/02/2008 | Văn bản được ban hành | Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất | |
| 03/03/2008 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 19/2008/NĐ-CP chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng mới nhất |