Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước
| Số hiệu | 191-CP | Ngày ban hành | 28/12/1994 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/01/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 3/1995; | Ngày đăng công báo | 15/02/1995 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 191-CP, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 1994, quy định về việc hình thành, thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra khung pháp lý rõ ràng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo sự quản lý hiệu quả của Nhà nước trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm tất cả các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, ngoại trừ những trường hợp đã có quy định riêng. Đối tượng áp dụng bao gồm các doanh nghiệp Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Quy định chung - Đưa ra các quy định cơ bản về việc kêu gọi đầu tư và chuẩn bị hồ sơ dự án.
- Chương 2: Thẩm định dự án đầu tư - Quy định chi tiết về quy trình thẩm định, phân loại dự án và thời hạn thẩm định.
- Chương 3: Thực hiện dự án đầu tư - Đề cập đến các quy định về cho thuê đất, thẩm định thiết kế và trách nhiệm của chủ đầu tư.
- Chương 4: Điều khoản cuối cùng - Quy định về xử lý vi phạm và hiệu lực thi hành của Nghị định.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm việc phân loại dự án thành Nhóm A và Nhóm B, với các quy trình thẩm định khác nhau. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, và các cơ quan nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện quy chế này.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 191-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1994 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 191-CP NGÀY 28-12-1994 VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Hình thành, thẩm định và thực hiện Dự án Đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Điều 2.
Bãi bỏ Quy định về chế độ thẩm định dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 366-HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và những quy định khác trái với Nghị định này.
Điều 3.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể quần chúng có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ)
Quy chế này quy định việc hình thành, thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp và các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài trong từng thời kỳ.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ dự án đầu tư, tiêu chuẩn chủ yếu của một số loại dự án nhằm hướng dẫn chủ đầu tư chuẩn bị Dự án.
Điều 2.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu từ trực tiếp của nước ngoài, chủ yếu thông qua các hoạt động sau đây:
Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc thẩm quyền;
Quy định các thủ tục hành chính cụ thể, rõ ràng, giảm đến mức tối đa thủ tục xin và cho phép đối với từng công việc cụ thể;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy định do Bộ ban hành; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 3.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước phù hợp với các quy định của Nhà nước và các Bộ, trong đó xác định danh mục dự án kêu gọi đầu tư, mức tiền thuê đất trên các địa bàn, đầu mối giải quyết từng việc cụ thể, thời hạn hoàn thành các thủ tục.
Điều 4.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế khi đàm phán ký kết hợp đồng đầu tư với bên nước ngoài, phải có những điều kiện sau đây:
1- Được thành lập theo quy định của pháp luật;
2- Có quyền sở hữu hợp pháp tài sản dự định góp vốn; trong trường hợp sử dụng công sản để góp vốn; phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3- Có quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép sử dụng đất để hợp tác đầu tư với nước ngoài;
4- Có cán bộ hiểu biết pháp luật đầu tư.
Chương 2:
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 5
Nội dung thẩm định Dự án Đầu tư bao gồm:
1- Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tư nước ngoài và Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với quy hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội;
3- Lợi ích của Nhà nước Việt Nam và bên Việt Nam:
Khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và sản phẩm mới, mở rộng thị trường;
Khả năng tạo việc làm cho người lao động;
Nguồn thu tài chính;
4- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái;
5- Tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có);
6- Các mức thuế, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển và các ưu đãI.
Điều 6.
Việc xét duyệt Dự án Đầu tư được quy định như sau:
1- Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án Nhóm A bao gồm:
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, các dự án BOT;
Các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu đôla Mỹ trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cơ khí, điện tử, cảng biển, sân bay, viễn thông, trung tâm thương mại, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản;
Các dự án văn hoá, báo chí, xuất bản;
Các dự án thuộc lĩnh vực quốc phóng, an ninh;
Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 hécta trở lên và các loại đất khác từ 50 hécta trở lên.
2- Chủ nhiệm Uỷ ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư quyết định dự án Nhóm B là các dự án không thuộc Nhóm A được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3- Việc xét cho thuê đất thực hiện dự án được tiến hành cùng với việc thẩm định dự án.
Điều 7.
Việc thẩm định Dự án Đầu tư được quy định như sau:
Đối với dự án Nhóm A, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư lấy ý kiến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong trường hợp các Bộ có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư được thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại diện có thẩm quyền của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ có liên quan và các chuyên gia để xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng xem xét, quyết định.
Đối với dự án Nhóm B, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư lấy ý kiến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ có liên quan trước khi xem xét, quyết định.
Các Bộ có liên quan có trách nhiệm cử cán bộ làm việc tại Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để thẩm định dự án.
Điều 8.
Thời hạn thẩm định Dự án Đầu tư:
1- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về nội dung của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án;
2- Về dự án Nhóm A: Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư;
3- Về dự án Nhóm B: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư.
Điều 9.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhà nước về về Hợp tác và Đầu tư về các vấn đề sau đây:
1- Tư cách pháp nhân của Bên nước ngoài, Bên Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án, địa điểm thực hiện dự án với quy hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3- Quyền sử dụng đất của Bên Việt Nam, diện tích đất sử dụng của dự án, mức tiền thuê đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng;
4- Giá trị tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có);
Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Chương 3
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 10.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho thuê đất đối với dự án Nhóm A. Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho thuê đất đối với dự án Nhóm B.
Việc quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Giấy phép đầu tư.
Điều 11.
Thiết kế công trình được thẩm định với các nội dung:
1- Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế;
2- Sự phù hợp của bản thiết kế về quy hoạch, kiến trúc công trình;
3- Sự tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đã được thoả thuận.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về an toàn công trình, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình.
Điều 12.
Việc tổ chức thẩm định thiết kế và cấp Giấy phép xây dựng được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế dự án Nhóm A. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế dự án Nhóm B;
Chủ đầu tư nộp hồ sơ thiết kế tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế của dự án Nhóm A, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế gửi Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế hợp lệ, Bộ Xây dựng hoàn thành việc thẩm định thiết kế;
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế hợp lệ của dự án Nhóm B, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định thiết kế;
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 13.
Khi kết thúc xây dựng công trình, chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp Giấy phép xây dựng về hoàn thành xây dựng công trình và được phép đưa công trình vào sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện vi phạm Giấy phép xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đã được thoả thuận thì áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình, chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã thực hiện tới Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư.
Điều 14.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sở xin cấp Giấy phép nhập khẩu, Bộ thương mại cấp Giấy phép nhập khẩu, trong đó quy định rõ số hàng nhập khẩu được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, Bộ thương mại phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xét duyệt cho phép nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã qua sử dụng, Bộ thương mại phối hợp với Bộ chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật trong việc xét duyệt cho phép nhập khẩu.
Điều 15.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm theo quy định của pháp luật, kể cả việc đình chỉ hoạt động của xí nghiệp nếu gây tác động xấu đến môi trường quá giới hạn cho phép.
Điều 16.
Ngoài các Giấy phép và Quyết đinh nêu tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 của Quy chế này, đối với các ngành nghề cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, căn cứ mục tiêu hoạt động được quy định tại Giấy phép đầu tư, xí nghiệp phải đăng ký theo mẫu quy định và gửi tới các cơ quan chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Điều 17.
1- Các xí nghiệp có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh.
2- Các cơ quan Nhà nước (Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua:
Theo dõi hoạt động của xí nghiệp và giải quyết kịp thời các kiến nghị hợp lý của xí nghiệp;
Xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động của xí nghiệp;
Xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm pháp luật của xí nghiệp;
3- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với mọi xí nghiệp trên địa bàn lãnh thổ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các Bộ chức năng và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để giải quyết.
Điều 18.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của xí nghiệp nhằm bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm minh.
Nghiêm cấm mọi hoạt động kiểm tra trái pháp luật, tuỳ tiện, gây phiền hà cho hoạt động của xí nghiệp.
Điều 19.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê tình hình hoạt động của xí nghiệp.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp tình hình, phân tích đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong phạm vi cả nước.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 20.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Thông tư 1124/TT-ĐC hướng dẫn lập hồ sơ tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam liên doanh nước ngoài
Thông tư 05-BXD/KTQH hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/12/1994 | Văn bản được ban hành | Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước | |
| 01/01/1995 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 191-CP quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
191-CP_38930.doc |