Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng
Số hiệu | 18/2002/NĐ-CP | Ngày ban hành | 18/02/2002 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 03/03/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo 13/2002; | Ngày đăng công báo | 05/04/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 18/2002/NĐ-CP, ban hành ngày 18 tháng 02 năm 2002, quy định về quản lý kho vật chứng tại Việt Nam. Mục tiêu của Nghị định là thiết lập một quy chế rõ ràng nhằm quản lý, bảo quản và sử dụng vật chứng trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình, từ đó phục vụ hiệu quả cho công tác điều tra, truy tố và xét xử.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm việc tổ chức, quản lý và bảo quản kho vật chứng, cũng như các quy định liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quy chế này. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm Công an, Quân đội và các cơ quan thi hành án.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương, với các điều nổi bật như:
- Chương 1: Những quy định chung về kho vật chứng và trách nhiệm quản lý.
- Chương 2: Tổ chức kho vật chứng tại các cơ quan chức năng.
- Chương 3: Chế độ quản lý kho vật chứng, bao gồm quy trình nhập, xuất và bảo quản vật chứng.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, quy định về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng về trách nhiệm của Thủ kho vật chứng và các thủ tục liên quan đến việc nhập, xuất kho vật chứng. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy chế này.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2002/NĐ-CP |
Hà nội, ngày 18 tháng 2 năm 2002 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 18/2002/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 02 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 29 tháng
6 năm 1988 và được sửa đổi, bổ sung theo các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Tố tụng hình sự được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
ngày 22 tháng 12 năm 1992; ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân
sự ngày 07 tháng 12 năm 1989; Pháp lệnh Thi
hành án dân sự ngày 26 tháng 4 năm 1993; Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 29 tháng 3 năm 1994; Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
ngày 20 tháng 4 năm 1996; Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính ngày 03 tháng 6 năm 1996 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 25 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý kho vật chứng".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về công tác quản lý, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng các vật chứng và đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình (sau đây viết gọn là các vụ án), nhằm phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 2.
1. Kho vật chứng là nơi tập trung lưu giữ, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của các vụ án đã thu thập được trong quá trình tiến hành tố tụng đối với các vụ án đó, được xây dựng và quản lý theo các quy định của pháp luật và của Quy chế này.
2. Kho vật chứng phải bảo đảm an toàn, khô ráo, thoáng khí, trang bị các phương tiện cần thiết thích hợp; được quản lý nghiêm ngặt, sắp xếp hợp lý, tránh nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường hoặc gây nguy hại cho tài sản nhà nước, tổ chức, cá nhân và tính mạng, sức khoẻ của con người; thuận lợi cho việc nhập, xuất, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác tại kho, phục vụ có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 3.
1. Kho vật chứng là nơi tiếp nhận, quản lý, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ án để phục vụ công tác điều tra, truy tố hoặc công tác xét xử, thi hành án do cơ quan tiến hành tố tụng cùng cấp hoặc cấp trên hoặc cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao.
2. Việc quản lý kho vật chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm hoặc làm mất, hư hỏng, làm giảm hoặc mất giá trị, giá trị sử dụng, giá trị chứng minh của vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án đã thu thập được.
Chương 2:
TỔ CHỨC KHO VẬT CHỨNG
Điều 4.
1. Mỗi Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, mỗi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở Bộ Công an được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể việc thành lập, quy định nội quy kho vật chứng trong Công an nhân dân.
Điều 5.
1. Mỗi quân khu (và cấp tương đương) và ở Bộ Quốc phòng được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự và một kho vật chứng để phục vụ công tác xét xử, thi hành án hình sự theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cụ thể việc thành lập, quy định nội quy kho vật chứng trong Quân đội nhân dân.
Điều 6.
1. Mỗi Đội Thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và mỗi Phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác xét xử và thi hành án.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cụ thể việc thành lập, quy định nội quy kho vật chứng thuộc các cơ quan thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG
Điều 7.
1. Thủ kho vật chứng có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
a) Tổ chức quản lý, bảo quản vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc xuất kho, nhập kho đối với vật chứng, đồ vật, tài liệu khác đã thu thập được của các vụ án theo lệnh của Thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án;
c) Báo cáo ngay cho cơ quan quản lý kho vật chứng khi phát hiện vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt, hư hỏng và chứng kiến việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám nghiệm hiện trường;
d) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng tổ chức sửa chữa, mở rộng, nâng cấp, trang bị các phương tiện cần thiết cho kho vật chứng.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
a) Theo dõi, kiểm tra, giám sát và tiến hành các hoạt động quản lý khác đối với hoạt động của kho vật chứng;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị hữu quan tổ chức di chuyển khẩn cấp vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho đến nơi an toàn trong trường hợp thiên nhiên hoặc con người đe doạ sự an toàn của kho vật chứng;
c) Yêu cầu chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân hỗ trợ bảo vệ kho vật chứng trong trường hợp cần thiết;
d) Thông báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát cùng cấp trong các trường hợp vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt.
đ) Xác định nguyên nhân vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị hư hỏng và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thụ lý vụ án;
e) Đề nghị cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ về người, chuyên môn nghiệp vụ để bảo quản vật chứng, đồ vật, tào liệu thuộc chuyên ngành;
g) Yêu cầu cơ quan thụ lý vụ án xử lý ngay vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho khi có dấu hiệu hư hỏng, nguy cơ hư hỏng hoặc đe doạ sự an toàn của kho vật chứng, môi trường, con người, tài sản.
3. Thủ kho vật chứng phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cần thiết và có phẩm chất đạo đức tốt.
4. Cán bộ, nhân viên kho vật chứng được hưởng chế độ, chính sách theo các quy định chung của Nhà nước và của ngành mình.
Điều 8.
1. Tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ án phải được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng, trừ những trường hợp sau đây :
a) Vật không thể di chuyển về kho vật chứng, đã được giao cho cơ quan, tổ chức hoặc người có trách nhiệm bảo quản theo quy định của pháp luật;
b) Tài liệu (như giấy tờ, tranh, ảnh ...) có số lượng ít, đã xếp vào hồ sơ vụ án và đã được giao cho cán bộ thụ lý vụ án quản lý theo chế độ công tác hồ sơ;
c) Vật đã được giao cho cơ quan thụ lý vụ án quản lý trong thời gian sử dụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;
d) Vật là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật được chuyển giao cho cơ quan chuyên trách để bảo quản;
đ) Vật thuộc loại mau hỏng, không thể bảo quản lâu tại kho vật chứng (như lương thực, thực phẩm tươi sống, dược phẩm, dược liệu ...), được chuyển cho cơ quan chức năng để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp do điều kiện khách quan mà vật quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều này chưa thể chuyển giao được ngay thì phải tạm nhập vào kho vật chứng để bảo quản; sau khi khắc phục điều kiện khách quan đó thì phải chuyển giao ngay.
Điều 9.
1. Khi cần đưa vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của vụ án nhập kho hoặc xuất kho, để phục vụ hoạt động tố tụng hoặc chuyển giao sang kho vật chứng khác, Thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án phải có lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho. Lệnh nhập kho, lệnh xuất kho ghi rõ chủng loại, số lượng, trọng lượng, đặc điểm của vật chứng, đồ vật, tài liệu khác cần nhập kho, xuất kho, lý do, thời gian nhập, xuất; họ và tên, chức vụ của người giao hoặc nhận lệnh nhập kho, lệnh xuất kho phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và đóng dấu cơ quan thụ lý vụ án.
2. Khi giao hoặc nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác tại kho vật chứng, người giao hoặc nhận phải xuất trình lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho và giấy tờ tùy thân. Thủ kho vật chứng chỉ nhập kho hoặc xuất kho khi có đầy đủ các thủ tục giấy tờ.
3. Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm tổ chức vận chuyển, bảo quản, bảo vệ vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của vụ án từ kho vật chứng này đến kho vật chứng khác hoặc trong quá trình trực tiếp sử dụng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Điều 10.
1. Cán bộ, nhân viên kho vật chứng có trách nhiệm sẵn sàng tiếp nhận hoặc chuyển giao vật chứng và đồ vật, tài liệu khác của các vụ án để phục vụ kịp thời công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
2. Khi nhập kho hoặc xuất kho các vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của vụ án theo lệnh của người có thẩm quyền, Thủ kho vật chứng có trách nhiệm :
a) Kiểm tra lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho và các thủ tục, giấy tờ cần thiết khác của người đến giao hoặc nhận;
b) Tiến hành cân, đong, đo, đếm, tính, kiểm tra về tình trạng, đặc điểm vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được và tình trạng niêm phong (nếu có);
c) Ghi chép đầy đủ vào sổ kho và lập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhập, xuất; họ và tên, chức vụ của người ra lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho và của người giao, người nhận; lý do nhập, xuất; chủng loại, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng của vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thuộc vụ án, chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp. Phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho được lập thành hai bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận; mỗi bên giữ một bản;
d) Lập biên bản về việc vật chứng, đồ vật, tài liệu khác được giao nhập kho, xuất kho bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc vi phạm niêm phong và thông báo cho cơ quan quản lý kho vật chứng. Biên bản được lập thành hai bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận; mỗi bên giữ một bản.
Điều 11.
1. Việc lưu giữ, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho vật chứng phải được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định; thực hiện việc dán nhãn để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát.
Vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Thủ kho vật chứng phải tiến hành kiểm kê kho và làm báo cáo kiểm kê gửi lên cơ quan quản lý kho vật chứng.
Điều 12. Kinh phí phục vụ việc quản lý, xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp kho vật chứng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, chi phí bảo quản, vận chuyển, giao, nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án tại kho vật chứng do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
1. Người nào vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào có thành tích trong việc chấp hành Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và quản lý kho vật chứng tại địa phương mình; chỉ đạo các cơ quan hữu quan ở địa phương phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho kho vật chứng.
Điều 15. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai thi hành Quy chế này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 135/2017/TT-BQP quản lý bảo quản chất độc vật chứng cần bảo quản đặc biệt trong Quân đội mới nhất] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Thông tư 01/2016/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự
Thông tư 131/2014/TT-BQP Quy chế quản lý kho vật chứng trong Quân đội
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứBộ Luật Tố tụng hình sự 1988]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng]"
Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án hành chính 1998 sửa đổi 10/1998/PL-UBTVQH10
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996 48-L/CTN
Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án kinh tế 1994 31-L/CTN
Pháp lệnh Thi hành án dân sự 2004 13/2004/PL-UBTVQH11
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
18/02/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng | |
03/03/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 18/2002/NĐ-CP Quy chế quản lý kho vật chứng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
18.2002.ND.CP.doc |