Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất
Số hiệu | 179-CP | Ngày ban hành | 02/11/1994 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 02/11/1994 |
Nguồn thu thập | Số 24 | Ngày đăng công báo | 31/12/1994 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 179/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định mức hỗ trợ cho người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và lực lượng vũ trang. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân làm việc trong lĩnh vực này, khuyến khích họ nâng cao năng lực và hiệu quả công việc.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan và hạ sĩ quan trong các cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang có nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số và an ninh mạng. Đối tượng áp dụng cụ thể được quy định tại Điều 2 của Nghị định.
Nghị định quy định mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/tháng cho các đối tượng được hưởng, được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không tính vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thời gian không được tính hưởng mức hỗ trợ cũng được nêu rõ tại Điều 4.
Cấu trúc của Nghị định bao gồm 8 điều, trong đó nổi bật là các quy định về mức hỗ trợ, trách nhiệm thực hiện và hiệu lực thi hành. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2025, với trách nhiệm thi hành được giao cho các Bộ, cơ quan và tổ chức liên quan.
Điểm mới của Nghị định là việc xác định rõ mức hỗ trợ cho người làm công tác chuyên trách trong lĩnh vực chuyển đổi số, điều này thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với việc phát triển công nghệ thông tin và an ninh mạng trong bối cảnh hiện đại.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ, AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng quy định tại Điều 1 Nghị định này (sau đây gọi chung là người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số), gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin hoặc công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin hoặc công nghiệp công nghệ số, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số); an toàn thông tin mạng hoặc an toàn thông tin, an ninh mạng; giao dịch điện tử và các vị trí việc làm khác liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và các đối tượng khác liên quan đến chuyển đổi số theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 3. Mức hỗ trợ
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/tháng.
2. Mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
3. Mức hỗ trợ quy định tại Điều này được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Thời gian không được tính hưởng mức hỗ trợ
1. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ một tháng trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ công tác.
4. Thời gian không đảm nhiệm công việc chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điều 2 Nghị định này liên tục từ một tháng trở lên.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này thực hiện như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang: Do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Kinh phí chi trả mức hỗ trợ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí chi trả mức hỗ trợ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Kinh phí chi trả mức hỗ trợ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí trên số lượng người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao (nếu có);
d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn xác định vị trí việc làm về chuyển đổi số được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này thuộc chức năng quản lý nhà nước.
2. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn xác định đối tượng làm công tác chuyên trách về an toàn thông tin mạng, an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và các đối tượng liên quan đến chuyển đổi số được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này thuộc chức năng quản lý nhà nước và các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
4. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập danh sách đối tượng được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này; lập dự toán kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Chỉ đạo cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thẩm định danh sách, đối tượng, kinh phí thực hiện mức hỗ trợ; quyết định đối tượng được hưởng mức hỗ trợ và tổ chức thực hiện mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định;
c) Hằng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách, chỉ đạo cơ quan tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/11/1994 | Văn bản được ban hành | Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất | |
02/11/1994 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 179/2025/NĐ-CP mức hỗ trợ người làm công tác chuyên trách chuyển đổi số mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
179.CP4.doc |