Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo
| Số hiệu | 17-HĐBT | Ngày ban hành | 30/01/1984 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 30/01/1984 |
| Nguồn thu thập | Phụ lục Công báo số 1/1984; | Ngày đăng công báo | 30/03/1984 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Nghị định 17-HĐBT, ban hành ngày 30 tháng 1 năm 1984, nhằm mục tiêu tổ chức bộ máy và biên chế cho các trường mẫu giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. Nghị định này quy định rõ về cấu trúc, nhiệm vụ và quyền hạn của các trường mẫu giáo, từ đó tạo điều kiện cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 36 tháng đến 72 tháng tuổi.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm việc thành lập, quản lý và tổ chức hoạt động của các trường mẫu giáo trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các trường mẫu giáo, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên làm việc tại các cơ sở giáo dục này.
Nghị định được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Định nghĩa và phân loại các trường mẫu giáo.
- Điều 2: Nhiệm vụ chính của trường mẫu giáo, bao gồm phát triển trí tuệ, chăm sóc sức khỏe và giáo dục đạo đức cho trẻ em.
- Điều 3: Quy định về việc thành lập trường mẫu giáo tại các địa phương.
- Điều 5: Cơ cấu tổ chức của trường mẫu giáo với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
- Điều 6: Quy định về số lượng cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường mẫu giáo.
Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của nghị định. Các bộ trưởng và chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành nghị định này, đảm bảo sự đồng bộ trong việc thực hiện các quy định về giáo dục mẫu giáo trên toàn quốc.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 17-HĐBT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1984 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 17-HĐBT NGÀY 30-1-1984 VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ TRƯỜNG MẪU GIÁO
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TƯ ngày 11-1-1979 của Bộ Chính trị Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách giáo dục;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và các ngành có liên quan,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1 - Trường mẫu giáo là đơn vị cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường mẫu giáo thu nhận trẻ em từ 36 tháng tuổi đến hết 72 tháng tuổi để chăm sóc, giáo dục.
Trường mẫu giáo được phân thành 3 loại: trường không nội trú, trường nội trú và trường nửa nội trú.
Điều 2 - Trường mẫu giáo có những nhiệm vụ chính như sau:
1. Phát triển trí thông minh và những năng lực hành động, trí tuệ, ngôn ngữ, ý chí, tính cách của các em để chuẩn bị vào học ở trường phổ thông.
2. Chăm sóc, rèn luyện sức khoẻ nhằm phát triển cân đối, toàn diện cơ thể của các em.
3. Bồi dưỡng tình cảm, thói quen hành vi đạo đức, phù hợp với yêu cầu đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa.
4. Xây dựng thói quen và kỹ năng lao động, phù hợp với lứa tuổi ở lớp và ở gia đình, qua đó, giáo dục lòng yêu lao động và biết quý trọng người lao động.
Điều 3 - Thành lập ở các xã, phường, cơ quan, công trường, lâm trường, nông trường, xí nghiệp 1 (một) trường mẫu giáo, nếu có từ 100 đến 120 trẻ em đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố, thị xã, thị trấn; hoặc có từ 60 đến 75 trẻ em đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người ở miền núi.
Mỗi lớp mẫu giáo có khoảng 25 đến 30 trẻ em.
Việc thành lập trường mẫu giáo do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã quyết định, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, công trường, lâm trường.
Riêng việc thành lập trường mẫu giáo nội trú sẽ do Hội đồng Bộ trưởng quy định sau.
Điều 4 - Trường mẫu giáo chịu sự chỉ đạo của phòng giáo dục huyện, quận, thị xã về chuyên môn, nghiệp vụ.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thủ trưởng cơ quan, công, nông, lâm trường, xí nghiệp có trách nhiệm quản lý trực tiếp các trường mẫu giáo; thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển mẫu giáo, xây dựng cơ sở vật chất; tổ chức thực hiện các chế độ thu, chi tài chính, thực hiện các chế độ chính sách và chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mẫu giáo ở đơn vị và địa phương mình.
Điều 5 - Mỗi trường mẫu giáo có một hiệu trưởng và từ một đến hai phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan Nhà nước, trước nhân dân về mọi hoạt động giáo dục và phục vụ giáo dục của nhà trường.
Các phó hiệu trưởng giúp hiệu trưởng điều hành công việc và chịu trách nhiệm về phần công tác được hiệu trưởng phân công.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng do Phòng giáo dục huyện, quận, thị xã xem xét đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận thị xã bổ nhiệm.
Điều 6 - Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên của mỗi trường mẫu giáo được quy định thống nhất như sau:
1. Cán bộ làm công tác quản lý.
- Một hiệu trưởng.
- Một phó hiệu trưởng đối với trường mẫu giáo không nội trú có từ 6 lớp trở lên ở vùng đồng bằng, trung du, thành phố, thị xã; từ 4 lớp trở lên ở vùng dân tộc ít người, vùng biên giới, núi cao, hải đảo và trường mẫu giáo nửa nội trú có từ 4 lớp trở lên.
- Hai phó hiệu trưởng đối với trường mẫu giáo nửa nội trú có từ 8 lớp trở lên.
2. Giáo viên làm công tác giảng dạy và giáo dục.
a. Trường không nội trú: 1 giáo viên phụ trách 1 lớp có từ 25 đến 30 trẻ em và được phụ cấp làm thêm giờ mỗi tuần lễ một ngày.
b. Trường nửa nội trú; 2 giáo viên phụ trách 1 lớp có từ 25 đến 30 trẻ em.
c. Trường nội trú: Bộ trưởng Bộ Giáo dục chỉ đạo làm thí điểm và trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
3. Cán bộ, nhân viên làm công tác phục vụ:
a. Trường không nội trú: mỗi trường có một người làm công tác văn phòng, hành chính, quản trị.
b. Trường nửa nội trú:
- Hai người làm công tác văn phòng, hành chính, kế toán, quản trị cho mỗi trường.
- Một người phục vụ 50 trẻ em ở nhà ăn tập thể.
4. Công tác chăm lo sức khoẻ của trẻ em trường mẫu giáo do phòng, trạm y tế của xã, phường, thị trấn, cơ quan, công, nông, lâm trường, xí nghiệp phụ trách. Nếu xét cần thiết phải bố trí một y sĩ hoặc một bác sĩ chuyên trách thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và quyết định.
5. Những trường mẫu giáo có cơ sở vật chất tập trung, nếu xét cần thiết phải có nhân viên bảo vệ thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và quyết định.
6. Việc sắp xếp giáo viên dạy thay cho giáo viên nữ nghỉ sinh đẻ:
- Đối với trường mẫu giáo không có học sinh nội trú và trường không có học sinh nửa nội trú thì được phép tính thêm 8% số người thay thế cho giáo viên nữ nghỉ để sinh đẻ, chăm nom con ốm.
- Đối với trường có học sinh nửa nội trú và trường có học sinh nội trú khi nữ giáo viên nghỉ sinh đẻ, chăm nom con ốm thì bố trí giáo viên dạy thay, được trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ phải bảo đảm nguyên tắc cho trẻ em được đến lớp, có người dạy, có người nuôi.
Điều 7 - Nghị định này được thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định này.
Điều 8 - Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Tố Hữu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/01/1984 | Văn bản được ban hành | Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo | |
| 30/01/1984 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 17-HĐBT tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
17.HDBT_43544.doc |