Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã
| Số hiệu | 15/CP | Ngày ban hành | 21/02/1997 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 09/03/1997 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 88/2005/NĐ-CP Về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã | Ngày hết hiệu lực | 04/08/2005 |
Tóm tắt
Nghị định 15-CP, ban hành ngày 21 tháng 2 năm 1997, nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển hợp tác xã tại Việt Nam. Văn bản này được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý như Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Hợp tác xã, với phạm vi điều chỉnh bao gồm các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nghị định được chia thành ba chương chính. Chương 1 quy định những điều khoản chung, xác định đối tượng áp dụng và các chính sách ưu đãi khác mà hợp tác xã có thể được hưởng. Chương 2 tập trung vào các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, bao gồm các điều khoản về miễn, giảm thuế, hỗ trợ vay vốn, và các chính sách về đào tạo cán bộ quản lý. Chương 3 quy định các điều khoản thi hành, trong đó nêu rõ hiệu lực của nghị định sau 15 ngày kể từ ngày ký và trách nhiệm thi hành của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Nghị định này bao gồm việc miễn tiền sử dụng đất cho hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các chính sách hỗ trợ tài chính, đào tạo cho cán bộ quản lý. Nghị định cũng tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu và liên doanh với doanh nghiệp nhà nước.
Với những quy định này, Nghị định 15-CP thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế hợp tác xã, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 15-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1997 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15-CP NGÀY 21 THÁNG 02 NĂM 1997 VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thuộc các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và Quỹ tín dụng nhân dân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã (dưới đây gọi chung là Hợp tác xã) được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã theo quy định của Nghị định này.
Điều 2.- Ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, các Hợp tác xã còn được hưởng các chính sách ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 3.- Hợp tác xã được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai được bảo đảm về các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4.-
1. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nếu được Nhà nước giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất.
2. Hợp tác xã ở nông thôn miền núi, hải đảo làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu.
Điều 5.- Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã thuộc đối tượng thuê đất thì được giảm 50% tiền thuê đất trong thời hạn 2 năm đầu. Trường hợp trước đây đã trả tiền sử dụng đất cho Nhà nước thì tiền đó được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 6.- Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã được miễn, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định của pháp luật về thuế doanh thu và thuế lợi tức như đối với cơ sở mới thành lập.
Điều 7.- Hợp tác xã đánh bắt thuỷ sản xa bờ, Hợp tác xã ở miền núi cao, hải đảo và ở các vùng có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ, được miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức hai năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã.
Các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã ở nông thôn phục vụ trực tiếp các hộ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làm muối và dịch vụ thuỷ lợi, cung cấp điện cho hộ nông dân; Hợp tác xã bốc xếp thô sơ được miễn, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức hai năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã.
Điều 8.- Các cơ sở kinh doanh hạch toán phục thuộc, trực thuộc hợp tác xã, hộ và cá nhân kinh doanh khi là xã viên hợp tác xã nhận nhiệm vụ của hợp tác xã giao thì không phải trực tiếp nộp thuế môn bài mà hợp tác xã là đối tượng nộp thuế môn bài.
Tư liệu sản xuất của xã viên khi góp vốn vào hợp tác xã và vốn cổ phần của xã viên, khi làm thủ tục chuyển cho xã viên khác trong hợp tác xã được miễn lệ phí trước bạ.
Điều 9.- Ngoài việc được vay vốn kinh doanh (bao gồm cả vay trung và dài hạn) của hệ thống Ngân hàng Thương mại theo điều kiện và lãi suất của Ngân hàng, các hợp tác xã còn được vay vốn từ các chương trình kinh tế xã hội, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ đầu tư phát triển khác của Nhà nước theo quy định của Chính phủ, được tiếp nhận và thực hiện các dự án đầu tư từ các nguồn vốn, khoản viện trợ của các nước, tổ chức quốc tế khi hợp tác xã bảo đảm đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 10.- Cán bộ quản lý, điều hành, kiểm soát của Hợp tác xã được giảm 50% tiền học phí khi được cử đi đào tạo tại các cơ sở thuộc hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ thống thuộc Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Điều 11.- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Bộ Tài chính lập kế hoạch hỗ trợ kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã; hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp cho đối tượng học viên và cán bộ, xã viên hợp tác xã trong hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ thống đào tạo của Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Điều 12.- Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khuyến mại của Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý Hợp tác xã tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài nước; giới thiệu và trưng bày các sản phẩm tại các cuộc triển lãm, hội trợ trong và ngoài nước.
Điều 13.- Hợp tác xã sản xuất hàng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ ở nước ngoài được trực tiếp xuất khẩu các hàng hoá do mình trực tiếp sản xuất và được nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ yêu cầu sản xuất theo quy định của Nhà nước.
Liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký theo Luật Hợp tác xã có trên 50% số thành viên là các hợp tác xã trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu, được trực tiếp xuất, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, vốn lưu động được áp dụng ở mức tối thiểu tương đương 100 ngàn đô la Mỹ quy định tại Nghị định số 33/CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ. Bộ Thương mại cấp Giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định.
Điều 14.- Các Hợp tác xã được quyền liên doanh, liên kết, quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp Nhà nước thông qua các hình thức nhận thầu lại, ký kết hợp đồng cung ứng, hợp đồng gia công, hợp đồng tiêu thụ bán thành phẩm của Hợp tác xã, giúp Hợp tác xã trong việc tạo thị trường, đào tạo tay nghề, đổi mới và chuyển giao công nghệ.
Điều 15.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng các Bộ quản lý ngành có liên quan hướng dẫn việc đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên hợp tác xã phù hợp với đặc điểm của từng loại hình hợp tác xã và pháp luật hiện hành.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 17.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh hợp tác xã Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 21/02/1997 | Văn bản được ban hành | Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã | |
| 09/03/1997 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã | |
| 04/08/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 15-CP chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã | |
| 04/08/2005 | Bị thay thế | Nghị định 88/2005/NĐ-CP chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã |