Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
Số hiệu | 159/2005/NĐ-CP | Ngày ban hành | 27/12/2005 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng Chính phủ |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 159/2005/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định về phân loại đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo cơ sở cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tại các đơn vị hành chính cơ sở.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc phân loại các đơn vị hành chính này.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Quy định chung về mục đích, nguyên tắc và phương pháp phân loại.
- Chương 2: Phương pháp, thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
- Chương 3: Xử lý vi phạm liên quan đến việc phân loại.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, bao gồm hiệu lực và trách nhiệm thực hiện.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã thành 3 loại dựa trên tiêu chí dân số, diện tích và các yếu tố đặc thù. Nghị định cũng quy định rõ thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quyết định phân loại và điều chỉnh phân loại sau 5 năm.
Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, đồng thời bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mục đích, nguyên tắc, phương pháp, thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã).
Điều 2. Mục đích phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Làm căn cứ để Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm sự ổn định của đơn vị hành chính cấp xã và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở.
2. Làm cơ sở để xác định số lượng cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách; số lượng thành viên Ủy ban nhân dân; bổ sung chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại đơn vị hành chính cấp xã
Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã phải bảo đảm tính thống nhất và khoa học.
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Điều 4. Loại và tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Xã, phường, thị trấn được phân làm 3 loại đơn vị hành chính sau:
a) Xã, phường, thị trấn loại 1;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3.
2. Các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn biên giới và hải đảo là đơn vị hành chính cấp xã loại 1.
3. Tiêu chí phân loại:
a) Dân số;
b) Diện tích;
c) Các yếu tố đặc thù.
Điều 5. Cách thức tính điểm
1. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
a) Về dân số:
Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
2. Đối với xã đồng bằng
a) Về dân số:
Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có số lao động nông - lâm - ngư - diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm;
Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
3. Đối với phường và thị trấn
a) Về dân số:
Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116 đến không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường đô thị loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Điều 6. Khung điểm để phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 5 nghị định này.
2. Số điểm để phân loại từng đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí.
3. Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm sau:
a) Xã, phường, thị trấn loại 1 có từ 221 điểm trở lên;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.
Điều 7. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trình tự, thủ tục phân loại:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) hồ sơ ban đầu gồm: trích lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê số dân; các văn bản về các yếu tố đặc thù.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
c) Sau khi có nghị quyết thông qua của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 8. Điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Sau 5 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Trường hợp có biến động lớn về dân số, diện tích thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định điều chỉnh việc phân loại.
Việc điều chỉnh phân loại căn cứ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.
2. Các đơn vị hành chính cấp xã sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền phải được tiến hành phân loại đơn vị hành chính theo quy định của Nghị định này.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại hoặc làm trái với quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/12/2005 | Văn bản được ban hành | Nghị định 159/2005/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
159.2005.ND-CP.doc | |
|
VanBanGoc_159.2005.ND-CP.pdf |