Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh
| Số hiệu | 150-CP | Ngày ban hành | 02/10/1964 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 02/10/1964 |
| Nguồn thu thập | Số 35 | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Hùng / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 24/08/1976 | |
Tóm tắt
Nghị định 150-CP được ban hành vào ngày 02 tháng 10 năm 1964 bởi Hội đồng Chính phủ Việt Nam, nhằm mục tiêu cấp giấy chứng minh cho công dân từ 18 tuổi trở lên, phục vụ lợi ích của nhân dân và góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Nghị định này quy định rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, bao gồm công dân Việt Nam, trong khi những người bị mất trí, đang bị giam giữ hoặc quản chế không được cấp giấy chứng minh.
Cấu trúc chính của Nghị định bao gồm 9 điều, trong đó nổi bật là các quy định về việc cấp phát giấy chứng minh, quy trình xin cấp lại khi có thay đổi thông tin cá nhân, và các quy định nghiêm cấm liên quan đến việc giả mạo hoặc sử dụng giấy chứng minh không hợp lệ. Nghị định cũng quy định trách nhiệm của Bộ Công an trong việc tổ chức cấp phát giấy chứng minh và hướng dẫn thực hiện.
Điểm mới của Nghị định này là việc thay thế Nghị định số 577/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1957, đồng thời quy định rõ hơn về các điều kiện và quy trình cấp giấy chứng minh. Nghị định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quy định này trong thực tiễn.
|
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 150-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1964 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 150-CP NGÀY 2 THÁNG 10 NĂM 1964 VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG MINH
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để phục vụ lợi ích của nhân
dân và góp phần giữ gìn trật tự trị an xã hội.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Công an,
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội
đồng Chính phủ ngày 9 tháng 9 năm 1964.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ 18 tuổi tròn trở lên đều được cấp giấy chứng minh chứng thực căn cước của mình để tiện dùng trong việc đi lại, giao dịch hàng ngày.
Những người bị mất trí, những người đang bị giam giữ, đang bị quản chế đều không được cấp giấy chứng minh.
Quân nhân tại ngũ (trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang) có giấy chứng minh riêng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.
Điều 2: Giấy chứng minh do Bộ Công an tổ chức cấp phát.
Nội dung và kích thước giấy chứng minh làm theo mẫu thống nhất kèm theo nghị định này.
Người được cấp giấy chứng minh phải trả tiền in giấy tờ.
Điều 3: Người được cấp giấy chứng minh:
- Khi thay đổi họ, tên, thay đổi ngày, tháng, năm sinh hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân, phải xin cấp giấy chứng minh mới sau khi đã làm thủ tục về khai báo hộ tịch.
- Khi thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề nghiệp, thay đổi cơ quan công tác phải đem giấy chứng minh đến cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành chính sở tại để ghi những sự thay đổi ấy vào giấy chứng minh.
Điều 4: Khi giấy chứng minh bị hư nát phải xin cấp giấy chứng minh mới.
Khi mất giấy chứng minh phải báo ngay cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi gần nhất và nơi mình thường trú.
Người bắt được giấy chứng minh của người khác phải đem nộp cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi gần nhất.
Điều 5: Người được tuyển vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vũ trang, người được phép ra nước ngoài mà không phải là công nhân, viên chức Nhà nước, trước khi nhập ngũ hoặc trước khi ra nước ngoài, phải đem nộp giấy chứng minh cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.
Công nhân, viên chức Nhà nước được cử ra nước ngoài công tác, học tập, trước khi đi phải nộp giấy chứng minh cho cơ quan, xí nghiệp nơi mình công tác.
Người được phép ra quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch, người bị giam giữ, bị án quản chế phải nộp lại giấy chứng minh cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.
Thân nhân của người bị mất trí, người chết, phải đem nộp giấy chứng minh của người đó cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.
Điều 6: Nghiêm cấm:
-Việc khai gian căn cước để xin cấp giấy chứng minh.
-Việc giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa hoặc tự ý ghi chép vào giấy chứng minh.
-Việc mua bán, cho thuê, cho mượn giấy chứng minh.
-Việc dùng giấy chứng minh của người khác hoặc dùng giấy chứng minh mà mình không còn được quyền dùng.
Người nào làm những điều sai trái như trên sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 7: Bộ Công an sẽ quy định cụ thể việc tổ chức cấp phát giấy chứng minh.
Những người chưa được cấp giấy chứng minh vẫn dùng giấy thông hành và những giấy chứng nhận khác trong việc đi lại, giao dịch.
Điều 8: Nghị định này thay thế Nghị định số 577/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp giấy chứng minh.
Điều 9: Ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành nghị định này.
|
|
Phạm Hùng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/10/1964 | Văn bản được ban hành | Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh | |
| 02/10/1964 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh | |
| 24/08/1976 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
150.CP.doc |