Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP
| Số hiệu | 13/2009/NĐ-CP | Ngày ban hành | 13/02/2009 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/04/2009 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 129 + 130, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 20/02/2009 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 129/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế | Ngày hết hiệu lực | 15/12/2013 |
Tóm tắt
Nghị định 13/2009/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Mục tiêu của Nghị định này là tăng cường hiệu lực quản lý thuế, đảm bảo việc thực thi các quy định pháp luật về thuế được nghiêm túc và hiệu quả hơn.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về xử lý vi phạm pháp luật thuế, thẩm quyền xử lý của các cơ quan thuế và các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Nghị định được cấu trúc thành hai điều chính. Điều 1 quy định các sửa đổi, bổ sung cụ thể, trong đó nổi bật là các quy định về mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm thuế, thẩm quyền xử lý của các cấp cơ quan thuế, và quy định về lập biên bản vi phạm. Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định cụ thể hơn về mức phạt tiền cho từng hành vi vi phạm, cũng như bổ sung quyền hạn cho các cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2009, và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định này.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 13/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2007/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Phạt tiền:
Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:
- Phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;
- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;
- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng hoặc một tình tiết giảm nhẹ thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp”.
3. Bổ sung thêm điểm o vào khoản 1 Điều 14 như sau:
“o) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh”.
4. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thu thuế
1. Nhân viên Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.
2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các thủ tục thuế quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này”.
5. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế
Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký vào biên bản vi phạm thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong biên bản.
2. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra;
b) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2009.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2008 sửa đổi 04/2008/PL-UBTVQH12
Nghị định 78/2006/NĐ-CP đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
Thông tư 193/2009/TT-BTC chi tiết thi hành Nghị định 97/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính cưỡng chế thi hành trong lĩnh vực hải quan
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 13/02/2009 | Văn bản được ban hành | Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP | |
| 01/04/2009 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP | |
| 15/12/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 13/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP | |
| 15/12/2013 | Bị bãi bỏ | Nghị định 129/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính cưỡng chế thi hành thuế |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
13.2009.ND.CP.zip |