Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông
| Số hiệu | 13-CP | Ngày ban hành | 02/03/1993 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 02/03/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 7/1993; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 56/2005/NĐ-CP Về khuyến nông, khuyến ngư | Ngày hết hiệu lực | 18/05/2005 |
Tóm tắt
Nghị định 13-CP, ban hành ngày 02 tháng 3 năm 1993, quy định về công tác khuyến nông nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra một hệ thống khuyến nông hiệu quả, hỗ trợ nông dân trong việc mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm toàn bộ hoạt động khuyến nông từ trung ương đến địa phương, với sự tham gia của các tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức khuyến nông và nông dân.
Nghị định được cấu trúc thành các chương chính, bao gồm:
- Những quy định chung: Đề cập đến việc tổ chức hệ thống khuyến nông và nội dung công tác khuyến nông.
- Hệ thống tổ chức khuyến nông: Xác định các cấp tổ chức từ trung ương đến cơ sở và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
- Chính sách khuyến nông: Quy định về nguồn vốn, cách sử dụng vốn và chính sách đối với cán bộ làm công tác khuyến nông.
- Tổ chức thực hiện: Nêu rõ trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc triển khai Nghị định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc khuyến khích phát triển tổ chức khuyến nông tự nguyện và quy định cụ thể về nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 13-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 13-CP NGÀY 2-3-1993 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để đẩy mạnh công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông dân mở rộng sản xuất, nâng
cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm
nghiệp, Thuỷ sản và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về công tác khuyến nông.
Điều 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 13-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ).
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nhà nước tổ chức hệ thống khuyến nông (nông, lâm, ngư nghiệp) trên phạm vi toàn quốc, đồng thời khuyến khích phát triển các tổ chức khuyến nông tự nguyện của các tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân trong và ngoài nước hoạt động theo luật pháp của Việt Nam, nhằm giúp cho nông dân phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Điều 2. Hàng năm, các ngành nông - lâm - ngư nghiệp cùng các ngành có liên quan và chính quyền các cấp căn cứ vào những tiến bộ kỹ thuật, căn cứ vào yêu cầu sản xuất và đời sống, nhu cầu thị trường... xây dựng chương trình khuyến nông đến từng vùng sinh thái, tập trung vào những vấn đề trọng yếu để thúc đẩy phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn ở mỗi vùng.
Điều 3. Nội dung của công tác khuyến nông là:
1. Phổ biến những tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản và những kinh nghiệm điển hình sản xuất giỏi.
2. Bồi dưỡng và phát triển kỹ năng, kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng cung cấp cho nông dân thông tin về thị trường, giá cả nông sản để nông dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG
Điều 4. Hệ thống khuyến nông được tổ chức từ trung ương đến cơ sở:
- Ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm là cơ quan thường trực về công tác khuyến nông của Chính phủ. ở Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thành lập Cục khuyến nông; ở các Bộ Lâm nghiệp, Thuỷ sản, nhiệm vụ khuyến lâm, khuyến ngư được giao cho Vụ, Cục thích hợp.
-Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập trung tâm khuyến nông trực thuộc Sở nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Trung tâm tổ chức các trạm khuyến nông theo từng vùng hoặc theo cụm xã.
Điều 5. Căn cứ vào khối lượng công việc thường xuyên để xác định biên chế thường xuyên của tổ chức khuyến nông các cấp, bảo đảm tổ chức gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Thực hiện hình thức hợp đồng với cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế của các viện nghiên cứu khoa học, trường đại học, trung học chuyên nghiệp, các tổ chức kinh tế, v.v... để triển khai công tác khuyến nông ở các cấp. Vận động nông dân có kinh nghiệm sản xuất giỏi tham gia công tác khuyến nông.
Điều 6. Các tổ chức khuyến nông tự nguyện phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc chính quyền địa phương cấp giấy phép hoạt động.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG
Điều 7. Vốn cho hoạt động khuyến nông bao gồm các nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.
- Tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh tế - xã hội, của các tổ chức tư nhân và cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
- Thu của nông dân một phần giá trị sản phẩm tăng thêm do áp dụng khuyến nông.
Điều 8. Vốn cho hoạt động khuyến nông được sử dụng để:
- Đào tạo, huấn luyện, xây dựng các điểm trình diễn kỹ thuật và tuyên truyền khuyến nông.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động khuyến nông.
- Trả lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ khuyến nông.
- Chi cho các hoạt động khác của các tổ chức khuyến nông ở các cấp.
Điều 9. Chính sách đối với cán bộ làm công tác khuyến nông:
- Được bồi dưỡng kỹ thuật và nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, kinh phí do quỹ khuyến nông đài thọ.
- Cán bộ khuyến nông công tác ở cơ sở được hưởng thêm một khoản phụ cấp ngoài lương trích từ quỹ khuyến nông.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm chủ trì phối hợp với Bộ Lâm nghiệp, Bộ thuỷ sản, Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của tổ chức khuyến nông các cấp. Hàng năm, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính cân đối ngân sách cho công tác khuyến nông, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm điều hoà phân cấp kinh phí cho tổ chức khuyến nông của các ngành và các cấp.
Điều 11. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm của mình, ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/03/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông | |
| 02/03/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông | |
| 18/05/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 13-CP bản Quy định về công tác khuyến nông | |
| 18/05/2005 | Bị thay thế | Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
13-CP_38524.doc |