Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam
| Số hiệu | 12-HĐBT | Ngày ban hành | 01/02/1989 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/02/1989 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 3/1989 | Ngày đăng công báo | 15/02/1989 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 184-CP Quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài | Ngày hết hiệu lực | 30/11/1994 |
Tóm tắt
Nghị định 12-HĐBT, được ban hành vào ngày 01 tháng 2 năm 1989, quy định về thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài trước cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của Nghị định là nhằm đảm bảo việc thực hiện thống nhất và hợp pháp các thủ tục kết hôn giữa hai bên, đồng thời bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam trong các mối quan hệ hôn nhân quốc tế.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định chung về điều kiện kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn và các điều khoản thi hành. Đối tượng áp dụng là công dân Việt Nam và người nước ngoài có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài tương ứng.
Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương 1: Quy định chung - Đưa ra định nghĩa về người nước ngoài và các điều kiện cần thiết để kết hôn.
- Chương 2: Thủ tục đăng ký kết hôn - Chi tiết các giấy tờ cần thiết và quy trình đăng ký kết hôn.
- Chương 3: Điều khoản thi hành - Quy định về hiệu lực của Nghị định và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng các giấy tờ cần thiết cho cả hai bên khi đăng ký kết hôn, cũng như quy trình thẩm tra hồ sơ và quyền khiếu nại của các đương sự. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây không phù hợp.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 12-HĐBT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 2 năm 1989 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 12-HĐBT NGÀY 1-2-1989 VỀ THỦ TỤC KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TIẾN HÀNH TRƯỚC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 29-12-1986;
Xét tình hình thực tế công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và nhằm bảo
đảm thi hành thống nhất thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. - Người nước ngoài nói trong Nghị định này là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.
Điều 2. - Người nước ngoài có đủ những điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc theo pháp luật của nước mà người đó thường trú vào thời điểm xin đăng ký kết hôn (đối với người không quốc tịch) và theo những quy định ở các điểm 5, 6 và 7 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, thì có thể được đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam.
Phù hợp với điều 54 Luật hôn nhân và gia đình, nếu người nước ngoài là công dân của nước đã ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc tuân thủ theo những quy định của Hiệp định đó và điều kiện kết hôn là đủ.
Điều 3. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương nơi thường trú của bên công dân Việt Nam.
Trường hợp công dân Việt Nam đang ở nước ngoài vào thời điểm nộp đơn xin đăng ký kết hôn thì việc kết hôn của họ với người nước ngoài, nếu các đương sự yêu cầu và nếu không trái với luật của nước sở tại hoặc Hiệp định lãnh sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại, do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước sở tại công nhận. Trong trường hợp này người nước ngoài không phải tuân theo các quy định ở các điều 5 và 6 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Chương 2:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 4.
1. Khi xin đăng ký kết hôn mỗi bên phải nộp và xuất trình giấy với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a) Đơn xin đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định riêng).
b) Giấy chứng nhận của chính quyền cơ sở nơi thường trú xác nhận là chưa có chồng, chưa có vợ hoặc đã có vợ có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
c) Bản sao giấy khai sinh.
d) Giấy của cơ quan y tế chứng nhận hiện tại không bị bệnh tâm thần mà không có khả năng nhận thức được hành vi của mình và không bị các bệnh hoa liễu, SIDA.
đ) Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
2. Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong quân đội, trong các ngành có liên quan đến bí mật quốc gia, thì ngoài những giấy tờ nêu ở khoản 1 điều này, còn phải nộp giấy của Bộ hoặc ngành nơi người đó đang phục vụ công tác xác nhận rằng việc họ kết hôn với người nước ngoài không gặp trở ngại nào do quy chế của ngành đó quy định.
3. Đối với người nước ngoài, ngoài những giấy tờ nêu ở khoản 1 điều này, còn phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc của nước mà người đó thường trú vào thời điểm xin đăng ký kết hôn (đối với người không quốc tịch), xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam không bị cản trở và được thừa nhận ở nước họ là hợp pháp và hợp thức, giấy cho phép kết hôn với công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, nếu pháp luật nước đó hoặc Hiệp định tương trợ giữa Việt Nam và nước ngoài tương ứng quy định việc cấp phép đó.
Những giấy tờ của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận là có giá trị như các giấy tờ chính thức của Việt Nam (trừ đơn xin đăng ký kết hôn, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế và giấy chứng nhận của cơ quan y tế, nếu giấy này do cơ quan y tế của Việt Nam cấp), trừ trường hợp Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài tương ứng có những quy định khác. Kèm theo các giấy tờ này phải có bản dịch ra tiếng Việt, được cơ quan công chứng Việt Nam chứng nhận là dịch đúng bản gốc.
Điều 5.
1. Trong thời hạn không quá 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký kết hôn và những giấy tờ hợp lệ quy định ở điều 4 Nghị định này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thẩm tra toàn bộ hồ sơ và nếu xét thấy các đương sự có đủ điều kiện để kết hôn, thì tiến hành việc đăng ký kết hôn vào ngày do cơ quan có thẩm quyền này và các đương sự ấn định.
2. Trường hợp xét thấy cả hai đương sự hoặc một trong hai đương sự không đủ điều kiện để kết hôn, hoặc việc kết hôn đó có phương hại đến lợi ích của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không đăng ký việc kết hôn và giải thích lý do cho đương sự biết.
3. Trường hợp có người khiếu tố việc kết hôn thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải đình chỉ việc đăng ký kết hôn để thẩm tra thêm và sau đó sẽ quyết định đăng ký hoặc không đăng ký. Thời hạn thẩm tra thêm kéo dài không quá 3 tháng nữa.
4. Trường hợp các đương sự không nhất trí với quyết định không đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì họ có quyền gửi đơn khiếu nại lên Bộ Tư pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 6. - Việc đăng ký kết hôn tiến hành trên cơ sở những quy định chung của Nhà nước Việt Nam, tại trụ sở cơ quan Nhà nước đã giải quyết việc kết hôn đó. Cơ quan Nhà nước đăng ký việc kết hôn bằng cách cấp giấy chứng nhận kết hôn cho các đương sự và ghi sổ kết hôn theo mẫu quy định chung của Nhà nước.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. - Nghị định này không áp dụng đối với những trường hợp công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số thường trú ở các khu vực biên giới và không thuộc những đối tượng quy định ở điều 4, khoản 2 Nghị định này, kết hôn với người cùng dân tộc thuộc quốc tịch của nước láng giềng. Thủ tục đăng ký kết hôn cho những trường hợp này tuân theo những quy định chung của Nhà nước về đăng ký hộ tịch.
Điều 8. - Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 9. - Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Điều 10. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/02/1989 | Văn bản được ban hành | Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam | |
| 01/02/1989 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam | |
| 30/11/1994 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam | |
| 30/11/1994 | Bị bãi bỏ | Nghị định 184/2025/NĐ-CP phân định thẩm quyền khi tố chức chính quyền địa phương 02 cấp mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
12.HDBT.doc |