Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao
| Số hiệu | 119/HĐBT | Ngày ban hành | 17/04/1991 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/04/1991 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 11/1991; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/06/1994 | |
Tóm tắt
Nghị định 119-HĐBT được ban hành vào ngày 17 tháng 4 năm 1991 nhằm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Mục tiêu của nghị định là quy định chi tiết về việc áp dụng thuế thu nhập cho các cá nhân có thu nhập cao tại Việt Nam, từ đó tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu thuế.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là những cá nhân có thu nhập thường xuyên trên 500.000 đồng/tháng đối với người Việt Nam và trên 2.400.000 đồng/tháng đối với người nước ngoài, cùng với các khoản thu nhập không thường xuyên khác.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Phạm vi áp dụng, quy định các điều kiện và khoản thu nhập chịu thuế.
- Chương 2: Căn cứ tính thuế và biểu thuế, nêu rõ cách tính thuế cho thu nhập thường xuyên và không thường xuyên.
- Chương 3: Kê khai và nộp thuế thu nhập, quy định về thời hạn và trách nhiệm của người nộp thuế.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, quy định về khen thưởng cho các cơ quan thuế và hiệu lực của nghị định.
Các điểm mới trong nghị định bao gồm quy định chi tiết về các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế và cách thức kê khai, nộp thuế. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1991 và Bộ Tài chính được giao trách nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định trong nghị định này.
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 119-HĐBT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 1991 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 119-HĐBT NGÀY 17-4-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà
nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của
Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) được áp dụng đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài có các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm :
1. Thu nhập thường xuyên bình quân tháng trên 500.000 đồng/người đối với người Việt Nam, trên 2.400.000 đồng/người đối với người nước ngoài gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đoàn thể trong nước, các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Thu nhập không thường xuyên trên 1,5 triệu đồng về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp,... Riêng trúng thưởng xổ số kiến thiết trên 10 triệu đồng/lần.
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập không thường xuyên bằng tiền hoặc hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về.
Điều 3. Những khoản thu nhập sau đây không thuộc diện phải chịu thuế thu nhập :
1. Tiền công tác phí, bồi dưỡng làm ca kíp, nóng, độc hại, tiền phụ cấp khu vực ở vùng miền núi, hải đảo; giải thưởng quốc tế, quốc gia, tiền thưởng về các danh hiệu Nhà nước phong tặng, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến, phát minh.
2. Thu nhập mang tính chất trợ cấp xã hội : hưu trí, thôi việc, điều động công tác, bồi thường bảo hiểm.
3. Lợi tức của chủ hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức.
4. Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp.
5. Các khoản lãi công trái, lãi cổ phần, lãi trái phiếu, lãi tiết kiệm.
6. Tiền thu về nhượng bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
7. Thu nhập về thừa kế tài sản bằng tiền hoặc hiện vật.
8. Thu nhập của người nước ngoài trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.
9. Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác, học tập, hợp tác lao động, chuyên gia ở nước ngoài sẽ có quy định riêng.
Điều 4. Đối với cán bộ công nhân viên Việt Nam được cử vào làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập còn phải thực hiện quy chế hợp đồng lao động do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế là thu nhập và thuế suất.
Điều 6.
Thu nhập thường xuyên tính thuế là tổng số tiền của từng cá nhân thu được bình quân tháng trong năm dương lịch, quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng; riêng đối với người nước ngoài chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm.
Điều 7. Thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiễn từng phần quy định tại điểm 1 điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập, phần thu nhập bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng ngoài việc áp dụng thuế suất tối đa ghi trong biểu thuế, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30%. Đối với người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần qui định tại điểm 2 điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập.
Điều 8. Thu nhập không thường xuyên tính thuế là số thu nhập của cá nhân trong từng lần, từ các khoản thu nhập quy định tại khoản 2, điều 2 Nghị định này, và được áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần tại điều 12 Pháp lệnh thuế thu nhập. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/lần, được tính theo tỷ lệ 5% trên tổng thu nhập, thu nhập trúng thưởng xổ số kiến thiết trên 10 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập.
Điều 9.
Đối với các khoản thu nhập bằng ngoại tệ hoặc bằng hiện vật, thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.
Hiện vật được tính theo giá trung bình trên thị trường địa phương do Cục Thuế quy định. Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập bằng ngoại tệ. Đối với ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá thì phải quy đổi theo tỷ giá do Bộ tài chính quy định.
Chương 3:
KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP
Điều 10. Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cả năm và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm (hoặc hết hạn hợp đồng trong năm), người nộp thuế phải thanh toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau (hoặc không quá 30 ngày sau khi hết hạn hợp đồng).
Điều 11. Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần, và phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ khi phát sinh thu nhập.
Điều 12. Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện chế độ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13.
Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập và được uỷ quyền cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trực tiếp trả tiền hoặc hàng cho các đối tượng nộp thuế thu nhập.
Các tổ chức được uỷ quyền thu thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc tổ chức thu thuế thu nhập, theo hưỡng dẫn của Bộ tài chính; và được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế thu nhập.
Điều 14. Tổ chức được uỷ quyền thu thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại điều 18 Pháp lệnh thuế thu nhập.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và người có công phát hiện vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập cao.
Điều 16.Pháp lệnh thuế thu nhập có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1991.
Điều 17. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Thông tư 55-TC/TCT/TT thực hiện quy định thuế xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác kinh doanh cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài
Thông tư 5-TT-BNV hướng dẫn bổ nhiệm thanh tra viên các cấp ực lượng công an nhân dân mới nhất
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/04/1991 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao | |
| 17/04/1991 | Văn bản được ban hành | Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao | |
| 01/06/1994 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 119-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập người có thu nhập cao |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
119.HÐBT.doc |