Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp
Số hiệu | 117-HĐBT | Ngày ban hành | 21/07/1988 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 21/07/1988 |
Nguồn thu thập | Công báo số 16 | Ngày đăng công báo | 31/08/1988 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Pháp lệnh 24/2004/PL-UBTVQH11 Về giám định tư pháp | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2005 |
Tóm tắt
Nghị định 117-HĐBT được ban hành vào ngày 21 tháng 7 năm 1988 bởi Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu quy định về công tác giám định tư pháp, góp phần nâng cao tính khách quan và chính xác trong công tác điều tra, truy tố và xét xử. Nghị định này điều chỉnh các hoạt động giám định tư pháp liên quan đến các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, cũng như các tranh chấp lao động.
Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm các cơ quan tiến hành tố tụng như Công an, Viện kiểm sát nhân dân, và Tòa án nhân dân, cùng với các giám định viên được bổ nhiệm từ các bộ, ngành và địa phương. Cấu trúc của Nghị định gồm 14 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của giám định viên, tiêu chuẩn bổ nhiệm, và quy trình trưng cầu giám định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng về tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giám định viên, cũng như quyền hạn của họ trong việc từ chối thực hiện giám định trong một số trường hợp nhất định. Nghị định cũng quy định về việc khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với giám định viên dựa trên hiệu quả công việc của họ.
Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này. Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc thống nhất và nâng cao chất lượng công tác giám định tư pháp tại Việt Nam.
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117-HĐBT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 1988 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 117-HĐBT NGÀY 21-7-1988 VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để góp phần làm cho công tác
điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, chính xác, kịp thời và đúng pháp luật;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Sau khi trao đổi ý kiến với Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Giám định tư pháp là sử dụng những kiến thức, phương pháp khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để kết luận về vấn đề có liên quan đến các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, các tranh chấp lao động theo quyết định trưng cầu giám định của cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân (trong văn bản này gọi chung là cơ quan tiến hành tố tụng) nhằm phục vụ công tác điều tra, truy tố và xét xử.
Bộ Tư pháp cùng với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ quy định cấp có thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định tư pháp.
Điều 2. - Giám định tư pháp do giám định viên hoặc tập thể giám định viên tiến hành theo nội dung được ghi trong quyết định trưng cầu giám định.
Điều 3. - Những cơ quan sau đây được bổ nhiệm các giám định viên để phục vụ thường xuyên cho công tác điều tra, truy tố xét xử:
Bộ Nội vụ có giám định viên kỹ thuật hình sự và giám định viên pháp y;
Bộ Y tế có giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần;
Bộ Quốc phòng có giám định viên pháp y thuộc Bộ Quốc phòng;
Bộ Tài chính có giám định viên kế toán tài chính;
Bộ Văn hoá có giám định viên tác phẩm văn học nghệ thuật, văn hoá phẩm nghệ thuật;
Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước có giám định viên trong từng lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Các cơ quan có từ 3 giám định viên trở lên thì bổ nhiệm giám định viên trưởng.
Ở các ngành khác không có tổ chức giám định tư pháp. Khi có quyết định trưng cầu giám định tư pháp về những vụ việc có liên quan tới chuyên môn của ngành đó, thì thủ trưởng ngành đó cử người làm giám định. Người được cử làm giám định có nhiệm vụ, quyền hạn của giám định viên.
Điều 4. - Thủ trưởng các Bộ, ngành chuyên môn ở cấp Trung ương ra quyết định bổ nhiệm giám định viên và giám định viên trưởng cấp Trung ương của Bộ, ngành mình sau khi có ý kiến nhất trí của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm giám định viên và giám định viên trưởng cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, thuộc từng ngành ở địa phương mình theo đề nghị của thủ trưởng ngành chuyên môn đó và Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 5. - Giám định viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị tốt;
b) Có trình độ nghiệp vụ chuyên môn từ đại học trở lên;
c) Có thâm niên công tác về nghiệp vụ chuyên môn đó ít nhất là 5 năm.
Điều 6. - Nhiệm vụ của giám định viên:
1. Thực hiện các nội dung giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
2. Kết luận giám định bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó;
3. Giải thích bản kết luận giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
4. Giám định bổ sung hoặc giám định lại khi cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
5. Không được để lộ tài liệu và kết quả giám định;
6. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật tố tụng.
Điều 7. - Quyền hạn của giám định viên:
1. Từ chối việc thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định , các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình hoặc có lý do chính đáng khác;
2. Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bổ sung tài liệu hoặc cán bộ chuyên môn để giám định khi cần thiết;
3. Viết kết luận riêng của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung đó (trường hợp giám định tập thể).
4. Giám định viên tiến hành giám định bằng kiến thức và phương pháp nghiệp vụ chuyên môn của mình. Cơ quan tiến hành tố tụng không được can thiệp vào công việc chuyên môn của giám định viên.
Điều 8. - Giám định viên không được làm giám định trong vụ án khi:
1. Bản thân là bị can, bị cáo hoặc đương sự khác.
2. Bản thân có quan hệ thân thuộc hoặc phụ thuộc về công tác, về kinh tế với bị can, bị cáo hoặc các đương sự khác.
3. Bản thân đã hoặc đang tham gia vụ án đó với tư cách là điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, người bào chữa, người đại diện của đương sự.
Điều 9. - Khi thực hiện giám định giám định viên được hưởng phụ cấp tuỳ theo tính chất (đơn giản hay phức tạp) của từng vụ việc được trưng cầu.
Cơ quan trưng cầu giám định dự trù kinh phí cho công tác giám định tư pháp và chỉ trả phụ cấp cho giám định viên.
Bộ Tư pháp quy định mức trả phụ cấp cho giám định viên đối với từng loại việc sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính.
Điều 10. - Giám định viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi phạm những quy định trong Nghị định này hoặc những quy định khác của pháp luật sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo mức độ vi phạm.
Điều 11. - Nhiệm vụ, quyền hạn của giám định viên trưởng;
Quản lý danh sách giám định viên trong cơ quan Bộ, ngành, chuyên môn của mình ở Trung ương, trong Sở, ngành chuyên môn của mình ở địa phương và là đầu mối liên hệ công tác với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan tư pháp.
Trực tiếp giúp thủ trưởng cơ quan liên hệ công tác với các giám định viên; cử đúng và kịp thời giám định viên khi có quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng.
Trường hợp có những lý do đã quy định ở điểm 1, điều 7 của Nghị định này thì giám định viên trưởng phải cử giám định viên khác thay thế.
Điều 12. - Bộ Tư pháp thống nhất quản lý công tác giám định tư pháp; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra hoạt động giám định tư pháp; bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho giám định viên.
Điều 13. - Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 14. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 160-TTg thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định viên tư pháp
Quyết định 57/1998/QĐ-TTg chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp bổ sung Quyết định số 160/TTg năm 1996
Thông tư 78/TT-QĐ giám định tư pháp hướng dẫn Nghị định 117-HĐBT
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/07/1988 | Văn bản được ban hành | Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp | |
21/07/1988 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp | |
01/01/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp | |
01/01/2005 | Bị hết hiệu lực | Pháp lệnh Giám định tư pháp 2004 24/2004/PL-UBTVQH11 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
117.HĐBT.doc |