Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý
Số hiệu | 114/2007/NĐ-CP | Ngày ban hành | 03/07/2007 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 08/08/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 494 & 495/2007; | Ngày đăng công báo | 24/07/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Nghị định 26/2016/NĐ-CP Quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập | Ngày hết hiệu lực | 01/06/2016 |
Tóm tắt
Nghị định 114/2007/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo điều kiện khuyến khích, thu hút nhân lực làm việc trong lĩnh vực nhạy cảm này, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho họ.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người bán dâm, cụ thể là các Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội. Đối tượng áp dụng là những người làm việc theo hợp đồng, điều động hoặc biệt phái từ 03 tháng trở lên.
Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định những quy định chung, bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc áp dụng và cách tính các loại phụ cấp. Chương 2 tập trung vào các chế độ phụ cấp, trong đó có phụ cấp thu hút đặc thù và phụ cấp ưu đãi theo nghề. Chương 3 quy định các điều khoản thi hành, bao gồm hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện.
Các điểm mới nổi bật của Nghị định là việc quy định rõ ràng các mức phụ cấp cho từng loại công việc và điều kiện làm việc khác nhau, nhằm đảm bảo công bằng và khuyến khích cán bộ, viên chức. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ một số quyết định trước đó không còn phù hợp.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các chế độ phụ cấp đối với người làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng, điều động, biệt phái từ 03 tháng trở lên (sau đây gọi chung là cán bộ, viên chức) làm công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ trong các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
b) Cơ sở tổ chức, quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại các địa phương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cho phép thực hiện thí điểm theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội.
Các cơ sở được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này bao gồm các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; các cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi chung là Trung tâm).
3. Các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng và cách tính các loại phụ cấp
1. Phụ cấp thu hút đặc thù: áp dụng đối với tất cả cán bộ, viên chức làm việc tại các Trung tâm được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề: áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc theo chức danh, tiêu chuẩn, nội dung công việc và địa bàn làm việc theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc áp dụng:
a) Mỗi cán bộ, viên chức chỉ được hưởng một loại phụ cấp ưu đãi theo nghề với mức phụ cấp ưu đãi cao nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định này;
b) Các phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định này là những phụ cấp được tính trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả cho các khoản phụ cấp đối với cán bộ, viên chức theo quy định tại Nghị định này được bảo đảm bằng nguồn ngân sách địa phương nằm ngoài kinh phí chi thường xuyên của các Trung tâm; nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất; từ đóng góp của người nghiện và gia đình người nghiện và các nguồn thu hợp pháp khác.
Đối với năm 2007, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp mức chi của ngân sách địa phương cho các Trung tâm để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định này vào nhu cầu tăng lương của ngân sách địa phương và được xử lý bằng nguồn thực hiện tiền lương theo quy định. Từ năm 2008, mức chi này của ngân sách địa phương được bố trí tăng thêm vào kinh phí chi thường xuyên của các Trung tâm.
Chương 2:
CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
Điều 5. Phụ cấp thu hút đặc thù
1. Cán bộ, viên chức làm việc tại các Trung tâm, được hưởng phụ cấp thu hút đặc thù với mức tối thiểu là 500.000 đồng/người/tháng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức cụ thể, phù hợp với khả năng ngân sách địa phương; đặc điểm, nội dung, điều kiện lao động của cán bộ, viên chức và địa bàn trú đóng của các Trung tâm (đồng bằng, vùng núi, vùng sâu, vùng xa), nhưng không thấp hơn 500.000 đồng/người/tháng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức phụ cấp thu hút đặc thù cho phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 6. Phụ cấp ưu đãi theo nghề
1. Phụ cấp ưu đãi y tế:
a) Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma tuý, người bán dâm bị bệnh AIDS giai đoạn IV;
b) Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma tuý, người bán dâm bị bệnh AIDS giai đoạn III;
Việc phân loại lâm sàng bệnh AIDS giai đoạn IV, giai đoạn III quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma tuý, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS tại các Trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma tuý, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS tại các Trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã;
đ) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma tuý trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma tuý tại các Trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
e) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma tuý trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma tuý tại các Trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
2. Phụ cấp ưu đãi giáo dục:
a) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người nhiễm HIV/AIDS tại các Trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người nhiễm HIV/AIDS tại các Trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
3. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các Trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa và mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm công tác này tại các Trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995 (nay là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002).
3. Đối với cán bộ, viên chức đã được hưởng chế độ phụ cấp điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý và phụ cấp khám, chữa bệnh cho người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại khoản b và khoản c Điều 2 Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995, được tính hưởng chế độ phụ cấp kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 8. Hướng dẫn thi hành
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếNghị định 26/2016/NĐ-CP trợ phụ cấp công viên chức người lao động cơ sở quản lý người nghiện ma túy mới nhất] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 26/2016/NĐ-CP trợ phụ cấp công viên chức người lao động cơ sở quản lý người nghiện ma túy mới nhất
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Phòng, chống ma túy 2000]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV/AIDS 2006
Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 số 10/2003/PL-UBTVQH11
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi cản trở hoạt động tố tụng]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý]"
Nghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất
Nghị quyết 16/2003/NQ-QH11 thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
Quyết định 25/2002/QĐ-TTg chế độ, chính sách cán bộ làm việc tại cơ sở chữa bệnh thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 6/7/1995
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
03/07/2007 | Văn bản được ban hành | Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý | |
08/08/2007 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý | |
01/06/2016 | Bị hết hiệu lực | Nghị định 26/2016/NĐ-CP trợ phụ cấp công viên chức người lao động cơ sở quản lý người nghiện ma túy mới nhất | |
01/06/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 114/2007/NĐ-CP chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma tuýi bán dâm sau cai nghiện ma tuý | |
01/06/2016 | Bị hết hiệu lực | Nghị định 26/2016/NĐ-CP trợ phụ cấp công viên chức người lao động cơ sở quản lý người nghiện ma túy mới nhất |