Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt
Số hiệu | 109/2011/NĐ-CP | Ngày ban hành | 02/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 20/01/2012 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng Chính phủ |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Nghị định 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan | Ngày hết hiệu lực | 15/12/2013 |
Tóm tắt
Nghị định 109/2011/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2009/NĐ-CP, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan. Mục tiêu chính của Nghị định này là tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan, với các quy định cụ thể về hình thức xử phạt và mức phạt tiền tương ứng với giá trị hàng hóa vi phạm. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, phân phối, sao chép tác phẩm mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả.
Nghị định được cấu trúc thành ba điều chính:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung các điều của Nghị định 47/2009/NĐ-CP, trong đó có quy định về hình thức xử phạt và xác định giá trị hàng hóa vi phạm.
- Điều 2: Quy định về hiệu lực thi hành, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2012.
- Điều 3: Trách nhiệm thi hành, giao cho các cơ quan nhà nước liên quan thực hiện.
Các điểm mới nổi bật bao gồm việc quy định cụ thể hơn về mức phạt tiền theo từng mức giá trị hàng hóa vi phạm, cũng như bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả như tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Nghị định này thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong việc bảo vệ quyền lợi của tác giả và các tổ chức đại diện quyền tác giả tại Việt Nam.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan:
1. Điều 3 được sửa đổi tên và bổ sung khoản 3 như sau:
“Điều 3. Hình thức xử phạt và xác định giá trị hàng hóa vi phạm”
“3. Xác định giá trị hàng hóa vi phạm
a) Sau khi tạm giữ hàng hóa vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành định giá làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Giá trị hàng hóa vi phạm phát hiện được và các tài liệu, căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm phải được ghi rõ trong biên bản vi phạm hành chính và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.
b) Trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì việc phạt tiền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 31, khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 37, khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 41 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.”
2. Điều 20 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi phân phối dưới hình thức bán tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
3. Điều 23 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
4. Điều 31 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
5. Điều 33 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng;
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
6. Điều 34 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép, trích ghép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
7. Điều 35 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi phân phối bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
8. Điều 37 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi công bố, sản xuất và phân phối bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
9. Điều 39 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi xâm phạm quyền phân phối bản sao chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
10. Điều 41 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép bản định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000 đồng.
2. Trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2009] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2008 sửa đổi 04/2008/PL-UBTVQH12
Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Bộ luật Dân sự 2005
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2009]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2008 sửa đổi 04/2008/PL-UBTVQH12
Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Bộ luật Dân sự 2005
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/12/2011 | Văn bản được ban hành | Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt | |
20/01/2012 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt | |
15/12/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 109/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạt | |
15/12/2013 | Bị hết hiệu lực | Nghị định 131/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quyền tác giả quyền liên quan mới nhất | |
15/12/2013 | Bị thay thế | Nghị định 131/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quyền tác giả quyền liên quan mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
109.2001.ND.CP.zip | |
|
VanBanGoc_109_2011_NĐ-CP.pdf |