Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ
Số hiệu | 09/2011/NĐ-CP | Ngày ban hành | 25/01/2011 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 15/03/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 87+88, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 07/02/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ ĂN VÀ KHÁM, CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 26 VÀ ĐIỀU 28 CỦA QUY CHẾ VỀ TẠM GIỮ, TẠM GIAM BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1998/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ như sau:
1. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26.
1. Tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam được tính theo định lượng 17 kg gạo thường, 0,7 kg thịt và 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,5 kg đường loại trung bình, 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15 kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại tạm giam, nhà tạm giữ đóng.
Ngày lễ, ngày Tết (theo quy định của Nhà nước), người bị tạm giữ, tạm giam được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn (bao gồm tiêu chuẩn ăn ngày thường và mức ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam ăn hết tiêu chuẩn.
Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến theo quy định; lượng quà không được vượt quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam.
Người bị tạm giữ, tạm giam được ăn theo tiêu chuẩn, uống nước bảo đảm vệ sinh, được sử dụng quà của gia đình, thân nhân để ăn thêm nhưng không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam tổ chức tiếp nhận; kiểm tra chặt chẽ đồ tiếp tế, loại bỏ các đồ vật bị cấm và giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa các hành vi chiếm đoạt đồ tiếp tế đó. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể những thứ mà gia đình thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được phép tiếp tế và quy định việc tổ chức bán các thứ cần thiết trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Việc sử dụng đồ tiếp tế được quy định cụ thể trong nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam”.
2. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28.
1. Người bị tạm giữ, tạm giam ốm đau được khám và điều trị tại bệnh xá của trại tạm giam hoặc cán bộ y tế của nhà tạm giữ. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cán bộ y tế chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa bệnh tương đương 2 kg gạo/1 người/1 tháng.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá của trại tạm giam hoặc cán bộ y tế của nhà tạm giữ thì Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ làm các thủ tục chuyển họ đến bệnh viện của Nhà nước để điều trị. Kinh phí khám, chữa bệnh trong trường hợp này do ngân sách nhà nước cấp theo bệnh lý và theo mức độ nặng nhẹ của bệnh tật; trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm thanh toán với bệnh viện.
Giám thị trại tạm giam phối hợp với trung tâm y tế hoặc bệnh viện của Nhà nước gần trại tạm giam đóng xây dựng một số phòng chữa bệnh trong khu vực của trung tâm y tế hoặc bệnh viện để điều trị cho bệnh nhân là người bị tạm giữ, tạm giam. Việc xây dựng các phòng chữa bệnh nêu trên và quản lý người bị tạm giữ, tạm giam đến chữa bệnh do trại tạm giam chịu trách nhiệm. Kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo các phòng chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp.
2. Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nghi mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình, Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cầu giám định pháp y. Sau khi Hội đồng giám định pháp y kết luận người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình và có quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với trại tạm giam, nhà tạm giữ đưa người bị tạm giữ, tạm giam đến cơ sở chữa bệnh được chỉ định trong Quyết định.
3. Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nhiễm HIV/AIDS, việc chăm sóc và điều trị thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ phải thông báo những trường hợp bị bệnh nặng cho cơ quan thụ lý vụ án, gia đình, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị người bị tạm giữ, tạm giam.
Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính quy định chế độ, kinh phí và tổ chức việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnBộ luật Tố tụng hình sự 2003] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Thông tư 52/2022/TT-BQP bãi bỏ văn bản quy phạm thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất
Thông tư 219/2013/TT-BQP
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/01/2011 | Văn bản được ban hành | Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ | |
15/03/2011 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh người bị tạm giữ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
09.2011.ND.CP.doc | |
|
VanBanGoc_09_2011_NĐ-CP.pdf |