Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất
| Số hiệu | 06/2005/NĐ-CP | Ngày ban hành | 19/01/2005 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 10/02/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 27 - 01/2005; | Ngày đăng công báo | 26/01/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 06/2005/NĐ-CP, ban hành ngày 19 tháng 1 năm 2005, quy định về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu của Nghị định là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các tổ chức nước ngoài hoạt động hợp tác, nghiên cứu tại Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự quản lý nhà nước đối với các hoạt động này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các tổ chức nước ngoài hoạt động phi lợi nhuận trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, y tế, và xã hội, nhưng không bao gồm các tổ chức văn hóa, giáo dục, được điều chỉnh bởi Nghị định số 18/2001/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng là các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài và các cơ quan chủ quản phía Việt Nam. Nghị định được cấu trúc thành 5 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những quy định chung
- Chương 2: Điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, gia hạn và thu hồi giấy phép lập văn phòng đại diện
- Chương 3: Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện
- Chương 4: Quản lý nhà nước
- Chương 5: Điều khoản thi hành
Các điểm mới của Nghị định bao gồm quy định chi tiết về điều kiện và thủ tục cấp giấy phép, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của văn phòng đại diện. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, và các tổ chức đã được cấp giấy phép trước đó phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định mới trong vòng 60 ngày.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 06/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ
VIỆC LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC, NGHIÊN CỨU
CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định việc lập và hoạt động của Văn
phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài tại Việt
Việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của tổ chức văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này và được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài quy định tại Nghị định này là đơn vị trực thuộc Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương của nước ngoài, tiến hành các hoạt động phi lợi nhuận tại Việt Nam nhằm hỗ trợ hợp tác, quản lý các chương trình, dự án và nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, y tế, xã hội (sau đây gọi là tổ chức nước ngoài) với các đối tác là Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan chủ quản phía Việt Nam).
Điều 3.
Văn phòng đại diện làm đại diện cho tổ chức nước ngoài
trong quan hệ với các cơ quan của Chính phủ Việt Nam, trong việc xúc tiến xây dựng,
đôn đốc và giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình hợp tác về các lĩnh
vực chuyên môn của Tổ chức nước ngoài ở Việt Nam. Tổ chức nước ngoài có thể lập
một hoặc nhiều Văn phòng đại diện tại Việt
Điều 4.
Văn phòng đại diện chỉ được hoạt động sau khi được Bộ Ngoại
giao của Việt
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP, SỬA ĐỔI, GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 5. Tổ chức nước ngoài được cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích
hoạt động rõ ràng, phù hợp với lĩnh vực hợp tác, nghiên cứu với Cơ quan chủ quản
phía Việt
2. Có chương trình, dự án hợp
tác, nghiên cứu dài hạn từ 5 năm trở lên tại Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền
của Việt
3. Có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước nơi Tổ chức nước ngoài đặt trụ sở chính.
4. Được Bộ, ngành hoặc chính quyền
địa phương nước ngoài phụ trách cho phép lập Văn phòng đại diện tại Việt
Điều 6.
Hồ sơ xin lập Văn phòng đại diện tại Việt
1. Văn bản đề nghị lập Văn phòng
đại diện của Tổ chức nước ngoài tại Việt
a. Tên của Tổ chức nước ngoài, nơi đặt trụ sở chính; tên Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương phụ trách;
b. Sơ lược về lịch sử phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức nước ngoài, những hoạt động hợp tác đã và đang triển khai ở các nước khác trong khu vực và trên thế giới;
c. Chương trình, dự án và kế hoạch
hoạt động tại Việt
d. Lý do lập Văn phòng đại diện,
địa điểm đặt Văn phòng đại diện tại Việt
đ. Cam kết về việc Văn phòng đại diện và nhân viên Văn phòng đại diện phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, không có bất kỳ hoạt động sinh lợi nào hoặc bất kỳ hoạt động nào khác nằm ngoài chương trình dự án hợp tác đã được cơ quan chủ quản phía Việt Nam phê duyệt.
2. Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của Tổ chức nước ngoài.
3. Văn bản của Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách cho phép Tổ chức nước ngoài lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam; văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của Tổ chức nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi đặt trụ sở chính cấp.
4. Văn kiện chương trình, dự án
đã được Cơ quan chủ quản phía Việt
5. Tiểu sử của người dự kiến được
cử làm Trưởng Văn phòng đại diện và Thư giới thiệu hoặc quyết định bổ nhiệm làm
Trưởng văn phòng đại diện tại Việt
Điều 7. Tổ chức nước ngoài xin lập Văn phòng đại diện phải nộp 03 bộ hồ sơ cho Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện cho tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép). Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Ngoại giao sẽ trả lời Tổ chức nước ngoài bằng văn bản.
Bộ Ngoại giao quy định chi tiết
nội dung Giấy phép lập Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài tại Việt
Điều 8. Trình tự cấp Giấy phép được thực hiện như sau:
1. Bộ ngoại giao gửi công văn
kèm theo hồ sơ xin lập Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài cho Cơ quan chủ
quản phía Việt
2. Bộ Ngoại giao xem xét cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Khi cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan chủ quản, các Bộ, cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở để các cơ quan biết và thực hiện chức năng quan lý nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện.
Điều 9.
Thời hạn Giấy phép được quy định trên cơ sở đề nghị của Tổ
chức nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động của các chương trình, dự
án hợp tác nghiên cứu của Tổ chức nước ngoài tại Việt
Điều 10.
Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy phép đã được cấp, Tổ chức
nước ngoài phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao cần tham khảo
ý kiến của cơ quan chủ quản phía Việt
Điều 11. Giấy phép lập Văn phòng đại diện sẽ bị thu hồi trong trường hợp Văn phòng đại diện, Tổ chức nước ngoài có hoạt động không phù hợp với Giấy phép được cấp, vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam hoặc chương trình, dự án hoạt động tại Việt Nam bị chấm dứt trước thời hạn.
Điều 12. Ttrong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được thông báo chấm dứt hoạt động, Văn phòng đại diện phải hoàn thành xong mọi thủ tục liên quan đến các khoản nợ, tiền thuế, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, tiền thuê nhà, các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có), thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng, hoàn trả Giấy phép, huỷ con dấu và gửi báo cáo bằng văn bản đến Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản phía Việt Nam. Trong trường hợp được Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản phía Việt Nam đồng ý, thời hạn này có thể được kéo dài, nhưng không quá một năm.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 13. Các quyền lợi
1. Quyền lợi của Văn phòng đại diện:
a. Sau khi được cấp Giấy phép,
Văn phòng đại diện được phép thuê trụ sở, nhà ở và được tuyển dụng người làm việc
theo các quy định liên quan của pháp luật Việt
b. Văn phòng đại diện được bảo hộ
theo pháp luật Việt Nam, được mở tài khoản chuyên chi (bằng ngoại tệ hoặc bằng
đồng Việt
c. Việc sử dụng con dấu của Văn
phòng đại diện được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt
d. Các trang thiết bị, xe ô tô cần
thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện được miễn thuế nhập khẩu theo các
quy định hiện hành của pháp luật Việt
2. Trưởng Văn phòng đại diện và nhân viên là người nước ngoài của Văn phòng đại diện được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam áp dụng đối với cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Điều 14. Các nghĩa vụ và trách nhiệm
1. Hoạt động của Văn phòng đại
diện tại Việt
2. Trưởng Văn phòng đại diện chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện và của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản phía Việt Nam về tình hình hoạt động của tổ chức đó tại Việt Nam, đồng thời có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích những vấn đề liên quan tới hoạt động của tổ chức mình cho Bộ Ngoại giao, cơ quan chủ quản phía Việt Nam khi được yêu cầu.
3. Nhân viên nước ngoài của Văn phòng đại diện:
a. Thực hiện đúng mục đích nhập cảnh Việt Nam, không được tiến hành các hoạt động sinh lợi hoặc bất kỳ hoạt động nào khác không liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt hoặc không được quy định trong Giấy phép;
b. Không tiến hành các hoạt động
chuyên môn kỹ thuật khác nếu chưa được cơ quan chủ quản phía Việt
c. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật và tôn trọng các phong tục và tập quán của Việt
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 15.
Bộ Ngoại giao là cơ quan chủ trì, giúp Chính phủ thống
nhất quản lý Nhà nước về hoạt động của Văn phòng đại diện của Tổ chức nước
ngoài tại Việt
Điều 16.
Cơ quan chủ quản phía Việt Nam có nhiệm vụ theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các hoạt động của Văn phòng đại diện và hàng năm có báo cáo gửi Bộ
Ngoại giao về tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài
thuộc lĩnh vực mình quản lý. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức
nước ngoài tại Việt
Điều 17. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở có trách nhiệm quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện theo chức năng, thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trên cơ sở các quy định của Nghị định này, Cơ quan chủ quản phía Việt Nam ký văn bản thoả thuận với từng Tổ chức nước ngoài có nhu cầu lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam để quy định chi tiết về nội dung hợp tác, quy mô, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài, số nhân viên nước ngoài làm việc cho Văn phòng đại diện, số lượng cụ thể về trang thiết bị, xe ô tô cho Văn phòng đại diện và đồ dùng cá nhân của nhân viên nước ngoài được phép tạm nhập, tái xuất miễn thuế, phù hợp với hoàn cảnh và tính chất đặc thù của lĩnh vực hoạt động của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Trước khi ký kết, cơ quan chủ quản phía Việt Nam có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan.
Điều 19. Các tổ chức nước ngoài đã được Chính phủ Việt Nam cho phép lập Văn phòng đại diện trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đã được cấp, nhưng phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, căn cứ theo các quy định của Nghị định này.
Điều 20. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 21. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/01/2005 | Văn bản được ban hành | Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất | |
| 10/02/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 06/2005/NĐ-CP lập hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
06.2005.ND.CP.doc |