Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất
| Số hiệu | 03/1999/NĐ-CP | Ngày ban hành | 21/08/1999 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 05/09/1999 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng Chính phủ |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 03/1999/NĐ-CP được ban hành vào ngày 28 tháng 1 năm 1999 nhằm mục tiêu tăng cường quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính. Nghị định này quy định về quản lý nhà nước đối với các hoạt động hợp tác của các cơ quan, tổ chức Việt Nam với các bên nước ngoài, bao gồm Chính phủ, tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức quốc tế.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các chương trình, dự án hợp tác có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các hoạt động hợp tác khác trong lĩnh vực cải cách hành chính. Nghị định được cấu trúc thành bốn chương, bao gồm:
- Chương 1: Những quy định chung.
- Chương 2: Quản lý nhà nước về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính.
- Chương 3: Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện chương trình, dự án và quyết định các hoạt động hợp tác.
- Chương 4: Điều khoản thi hành.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định rõ ràng về nguyên tắc hợp tác, thẩm quyền của các cơ quan liên quan và quy trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác. Nghị định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1999 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/1999/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 1999 VỀ QUẢN LÝ HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý Nhà nước nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác với
nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị áp dụng
Nghị định này quy định về quản lý nhà nước đối với các hoạt động hợp tác với nước ngoài của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là "cơ quan, tổ chức Việt Nam") với các Chính phủ, tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế (sau đây gọi tắt là "Bên nước ngoài") trong lĩnh vực cải cách hành chính theo các hình thức quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Điều 2. Nguyên tắc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính
1. Việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và an ninh quốc gia, tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật của Nhà nước Việt Nam;
2. Nội dung hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính phải căn cứ vào đường lối của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình cải cách hành chính của Nhà nước được xác định trong từng giai đoạn cụ thể;
3. Các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hình thức hợp tác với nước ngoài trong tính vực cải cách hành chính:
Hình thức hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Chương trình, dự án, kế hoạch hợp tác với nước ngoài về cải cách hành chính có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) (sau đây gọi tắt là chương trình, dự án);
2. Các hoạt động hợp tác với nước ngoài về cải cách hành chính không thuộc các chương trình, dự án quy định tại khoản 1 của Điều này (sau đây gọi tắt là hoạt động hợp tác) bao gồm:
a) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực cải cách hành chính;
b) Bồi dưỡng cán bộ, công chức về kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ hành chính;
c) Tổ chức tham gia hội nghị, hội thảo, toạ đàm về cải cách hành chính ở trong nước và nước ngoài;
d) Đoàn của Việt Nam ra nước ngoài, đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc về cải cách hành chính.
Chương 2:
QUẢN LÝ NHÀ NƯƠC VỀ HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Quản lý nhà nước về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước vè hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cảI cách hành chính, bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
2. Quyết định chủ trương, phương pháp hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
3. Phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
4. Kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện, đánh giá hiệu quả xư lý vi phạm đối với việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;.
Điều 5. Thẩm quyền của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ:
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ giúp Chính phủ quản lý thống nhất các hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính, có các nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Làm đầu mồi mối về các hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính trình cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành;
3. Xây dựng và trình Chính phủ chủ trương, phương hướng và kế hoạch hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính trong từng thời kỳ căn cứ vào hướng ưu tiên sử dung vốn ODA của Bên nước ngoài và của Chính phủ;
4. Chỉ đạo các Cơ quan, Tổ chức Việt Nam xây dựng các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính có sử dụng nguồn ODA, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng hợp vào canh mục các chương trình, dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
5. Cùng Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động tài trợ cho các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính có sử dụng nguồn ODA;
6. Cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định nội dung chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính có sử dung nguồn ODA thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phe duyệt;
7. Cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan điều phối các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính có sử dụng nguồn ODA; chịu trách nhiệm điều phối hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chương trình, dự án, hoạt động hợp tác; đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án, hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính;
9. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính và tổng hợp các báo cáo kết thúc chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính theo quy định.
Điều 6. Thẩm quyền của cac Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ về Quản lý sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức Việt nam thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính
1. Xây dựng đề cương chương trình, dự án và kế hoạch hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính trình duyệt theo quy định;
2. Quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và kế hoạch hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hành năm về tình hình thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch hoạt động hợp tác theo quy định của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các cơ quan liên quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Chương 3:
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 8. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện chương trình, dự án hợp tác
Việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chương trình dự án, kế hoạch hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này được thực hiện theo các quy định của Chính phủ về Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, cụ thể là:
1. Căn cứ vào sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Cơ quan, Tổ chức Việt Nam xây dựng đề cương chương trình, dự án gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để tổng hợp danh mục các chương trình, dự án hợp tác ưu tiên trong từng thời kỳ, trình duyệt theo quy định;
2. Trên cơ sở danh mục các chương trình, dự hợp tác đã được phê duyệt và được bên nước ngoài cam kết tài trợ, Cơ quan, Tổ chức Việt Nam hàon thiện hồ sơ chương trình, dự án gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xem xét trước khi thẩm định chính thức và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
3. Sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, tổ chức Việt Nam tiến hành ký kết văn kiện chương trình, dự án theo các quy định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế;
4. Cơ quan, tổ chức Việt Nam thành lập ban quản lý chương trình, dự án để tổ chức thực hiện chương trình, dự án theo đúng mục tiêu, đối tượng, tiến độ và cam kết ghi ttrong văn kiện chương trình, dự án đã dược ký kết.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn các chương trình dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính
Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn các chương trình dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính của Cơ quan, Tổ chức Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn Hỗ tợ phát triển chính thức (ODA), kèm theo ý kiến bằng văn bản của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 10. Quản lý, thực hiện hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính
Các hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính quy định tại khoản 2 Điều 3 của nghị định này thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo tại nước ta và quy định của Chính phủ về Thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Đối với hoạt động thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan, tổ chức thực hiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, kèm theo ý kiến bằng văn bản của Ban Tổ chức- Cán bộ chính phủ.
Điều 11. Đình chỉ, huỷ bỏ, xử lý vi phạm đối với chương trình, dự án hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải cách hành chính
Chương trình, dự án, hoạt động hợp tác nếu vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ có thể bị dình chỉ hoặc huỷ bỏ.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đình chỉ, huỷ bỏ chương trình, dự án hợp tác về cải cách hành chính tại Cơ quan, Tổ chức Việt Nam theo đề gnhị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Nghị địn này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, Ban Tổ chức - Cán Bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 13. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 21/08/1999 | Văn bản được ban hành | Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất | |
| 05/09/1999 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 03/1999/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoquan lyài trong lĩnh vực cải cách hành chính mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
03.1999.NĐ-CP.docx | |
|
|
VanBanGoc_03.1999.NĐ-CP.pdf |