Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại
| Số hiệu | 01/CP | Ngày ban hành | 03/01/1996 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 03/01/1996 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 1-CP, ban hành ngày 03 tháng 01 năm 1996, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, nhằm mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong hoạt động thương mại. Nghị định này điều chỉnh các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động thương mại, bao gồm mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thương mại, và các hoạt động liên quan khác.
Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm tất cả tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thương mại, cả trong nước và nước ngoài. Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính: Chương 1 quy định chung về phạm vi và nguyên tắc xử phạt; Chương 2 quy định cụ thể về các hành vi vi phạm và mức xử phạt tương ứng; Chương 3 quy định về thẩm quyền và thủ tục xử phạt; và Chương 4 quy định các điều khoản thi hành.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng các hình thức xử phạt như phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu hàng hóa, và đình chỉ hoạt động kinh doanh. Nghị định cũng quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của các cơ quan nhà nước khác nhau, từ cấp xã đến cấp tỉnh, cũng như các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.
Nghị định 1-CP có hiệu lực thi hành ngay sau khi ban hành và được áp dụng đồng thời với các quy định khác của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Điều này tạo ra một khung pháp lý đồng bộ, giúp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 1 năm 1996 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 1-CP NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 1996 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1/ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại chưa tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2/ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại quy định tại Nghị định này gồm:
a) Vi phạm về các quy định về mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
b) Vi phạm các quy định về dịch vụ giao nhận, cất giữ, bảo quản, vận chuyển hàng hoá.
c) Vi phạm các quy định về trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội trợ, triển lãm thương mại, môi giới thương mại, uỷ thác giao dịch thương mại.
d) Vi phạm các quy định về dịch vụ ăn uống, du lịch, khách sạn, nhà trọ, cầm đồ, sửa chữa đồ dùng, cho thuê đồ dùng, bảo hành sản phẩm, các dịch vụ thương mại khác.
3/ Mọi tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại đều bị xử phạt theo Nghị định này và các nghị định, quy định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động thương mại.
Tổ chức, cá nhân người nước ngoài nếu vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại trên lãnh thổ Việt Nam cũng bị xử phạt như đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, trừ trường hợp trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, ký kết có quy định khác.
Điều 2- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại như sau:
1/ Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2/ Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính gây ra thiệt hại vật chất thì phải bồi thường.
3/ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ xử phạt một lần. Một người có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
4/ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại các điều 7 và 8 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức xử phạt, mức xử phạt và các biện pháp xử lý phù hợp được quy định tại Nghị định này và các nghị định, quy định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính.
5/ Không xử phạt hành chính trong trường hợp người vi phạm đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
6/ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo các điều 9 và 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3- Việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khác quy định tại Nghị định này như sau:
1/ Khi thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định này, người có thẩm quyền xử phạt chỉ được áp dụng những hình thức xử phạt và các biện pháp khác đã được pháp luật quy định.
2/ Phạt cảnh cáo: Áp dụng đối với những vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ.
3/ Phạt tiền: Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định.
Vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì có thể phạt thấp hơn, nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
Vi phạm có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến mức cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
Vi phạm có nhiều tình tiết tăng nặng theo khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì áp dụng khung phạt tiền có nhiều tình tiết tăng nặng.
4/ Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
5/ Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại còn bị xử phạt bởi một hoặc nhiều hình thức phạt bổ sung sau đây:
Đình chỉ có thời hạn hoạt động dịch vụ, kinh doanh.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc vĩnh viễn.
Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ra vi phạm
Phạt tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm được thực hiện đối với những loại hàng hoá, tang vật, phương tiện mà pháp luật quy định cho phép tịch thu.
Chương 2:
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 4- Xử phạt vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thương mại đối với các doanh nghiệp, công ty, chi nhánh; về đặt văn phòng đại diện đối với các doanh nghiệp, công ty, chi nhánh và các tổ chức kinh tế (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ):
1/ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Sử dụng Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện quá hạn
b) Đánh mất Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện mà không khai báo.
c) Không lưu giữ Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại trụ sở theo quy định.
2/ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không đăng báo công khai theo quy định sau khi được cấp Đăng ký kinh doanh, khi thay đổi nội dung Đăng ký kinh doanh, hoặc khi giải thể doanh nghiệp.
b) Buộc phải hoặc được phép tạm ngừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh, hoạt động của Văn phòng đại diện mà vẫn hoạt động.
3/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện đến 1 (một) năm đối với một trong các hành vi:
a) Cho thuê, cho mượn Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
b) Thuê, mượn Đăng ký kinh doanh của người khác để kinh doanh hoặc thuê, mượn Giấy phép đặt Văn phòng đại diện để hoạt động.
c) Kinh doanh không đúng với nội dung Đăng ký kinh doanh hoặc hoạt động không đúng với nội dung Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
d) Tẩy xoá, sửa chữa Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
4/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với hành vi kinh doanh mà không đăng ký kinh doanh hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện mà không có Giấy phép. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 30.000.000 đồng.
Điều 5.- Xử phạt vi phạm quy định về Giấy phép kinh doanh thương mại đối với cá nhân và nhóm kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh):
1/ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Sử dụng Giấy phép kinh doanh quá hạn.
b) Đánh mất Giấy phép kinh doanh mà không khai báo.
c) Không lưu giữ Giấy phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh.
2/ Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không xin phép hoặc khai báo.
b) Được phép tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh mà vẫn kinh doanh.
3/ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh đến 1 (một) năm đối với một trong các hành vi:
a) Tẩy xoá sửa chữa Giấy phép kinh doanh.
b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy phép kinh doanh.
c) Thuê hoặc mượn Giấy phép kinh doanh để kinh doanh.
d) Kinh doanh không đúng với nội dung Giấy phép kinh doanh.
4/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với hành vi kinh doanh mà không có Giấy phép kinh doanh.
Điều 6.- Xử phạt vi phạm quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh:
1/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, phương tiện sử dụng để vi phạm đối với hành vi kinh doanh loại dịch vụ Nhà nước cấm kinh doanh. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 30.000.000 đồng.
2/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, phương tiện sử dụng để vi phạm đối với hành vi kinh doanh (mua, bán, vận chuyển, tàng trữ) loại hàng hoá Nhà nước cấm kinh doanh. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
Điều 7.- Xử phạt vi phạm quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện:
1/ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc loại kinh doanh có điều kiện mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Đình chỉ hoạt động kinh doanh cho tới khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc loại kinh doanh có điều kiện mà trong quá trình kinh doanh không bảo đảm các điều kiện theo quy định. Buộc bồi thường thiệt hại gây ra; buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 30.000.000 đồng.
Điều 8.- Xử phạt vi phạm quy định về giá hàng hoá, dịch vụ:
1/ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá đối với những loại hàng hoá, dịch vụ Nhà nước quy định phải niêm yết giá.
2/ Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với việc bán hàng hoặc thu tiền dịch vụ ngoài khung, mức giá đối với loại hàng hoá dịch vụ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung, mức giá. Buộc bồi thường thiệt hại gây ra; tịch thu số tiền chênh lệch giá thu được do vi phạm.
Điều 9.- Xử phạt vi phạm quy định về trụ sở doanh nghiệp, trụ sở Văn phòng đại diện, cửa hàng, cửa hiệu thương mại:
1/ Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thay đổi trụ sở của Văn phòng đại diện, của doanh nghiệp hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh của cá nhân kinh doanh mà không khai báo theo quy định.
2/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Doanh nghiệp, hoặc Văn phòng đại diện không có trụ sở giao dịch cố định.
b) Cho thuê hoặc cho mượn tên thương mại của cơ sở kinh doanh nhưng không tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
c) Thuê, mượn, sử dụng tên thương mại của cơ sở kinh doanh khác để kinh doanh nhưng không tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Điều 10.- Xử phạt vi phạm trong quan hệ với khách hàng:
1/ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng và buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm gây nên đối với một trong các hành vi:
a) Không thực hiện bảo hành sản phẩm, dịch vụ mà Nhà nước quy định phải bảo hành hoặc đã tự công bố bảo hành sản phẩm, dịch vụ mà không thực hiện.
b) Bảo hành sản phẩm, dịch vụ không đúng quy định.
2/ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra đối với một trong các hành vi:
a) Cân, đong, đo, đếm hàng hoá thiếu hụt cho khách hàng.
b) Đánh tráo hàng hoá hoặc có hành vi gian dối khác gây thiệt hại cho khách hàng.
Điều 11. - Xử phạt vi phạm các quy định về đại lý mua, bán hàng hoá, dịch vụ trong nước.
1/ Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Sử dụng đại lý hoặc làm đại lý không đảm bảo điều kiện quy định về đại lý mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
b) Sử dụng đại lý hoặc làm đại lý không có hợp đồng đại lý theo quy định.
2/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng danh nghĩa đại lý để kinh doanh trái phép.
Điều 12.- Xử phạt vi phạm quy định về đại lý mua bán hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài:
1/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm đại lý mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài mà không có hợp đồng đại lý theo quy định.
2/ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép đại lý đến 1 (một) năm đối với một trong các hành vi:
a) Làm đại lý mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài mà không có Giấy phép đại lý.
b) Làm đại lý mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trái với Giấy phép đại lý.
Điều 13.- Việc xử phạt vi phạm quy định về đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện; Chi nhánh văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo Điều 19, Điều 20 Chương IV của Nghị định số 82/CP ngày 2 tháng 8 năm 1994 về Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
Khi cơ sở chính ở nước ngoài đã phá sản hoặc giải thể mà Văn phòng đại diện, Chi nhánh văn phòng đại diện không chấm dứt hoạt động thì xử lý vi phạm theo điểm 2 Điều 20 của Nghị định số 82/CP ngày 2 tháng 8 năm 1994 về Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 14. - Xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:
1/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho phép và sử dụng giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quá hạn để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá.
2/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm, tước quyền hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đến 1 (một) năm. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá ngoài phạm vi được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp về ngành hàng, mặt hàng.
b) Xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá sai với giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu về số lượng, trị giá chuyến hàng.
3/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá mà không có giấy phép.
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu mà theo quy định phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá Nhà nước cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
d) Mua, bán, chuyển nhượng hạn ngạch, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được phân bổ (kể cả hạn ngạch nước ngoài phân bổ cho Việt Nam).
Điều 15- Xử phạt vi phạm quy định về uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:
1/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái với phạm vi kinh doanh trong đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh về ngành hàng, mặt hàng.
2/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đến 6 (sáu) tháng đối với hành vi nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá trái với phạm vi được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp về ngành hàng, mặt hàng.
Điều 16- Xử phạt vi phạm quy định về chuyển khẩu hàng hoá:
1/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đến 6 (sáu) tháng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ chuyển khẩu hàng hoá trái với nội dung được phép kinh doanh dịch vụ chuyển khẩu hàng hoá.
2/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ chuyển khẩu hàng hoá mà không có giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển khẩu hàng hoá.
3/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hoá chuyển khẩu trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Điều 17- Xử phạt vi phạm quy định về tạm nhập tái xuất hàng hoá:
1/ Phạt tiền 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đến 1 (một) năm đối với hành vi tạm nhập tái xuất hàng hoá trái với nội dung được phép kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hoá.
2/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất hàng hoá mà không có giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hoá.
3/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá tang vật vi phạm. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tạm nhập tái xuất loại hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu (trừ những hàng hoá Nhà nước cho phép theo quy chế riêng).
b) Tiêu thụ trái phép hàng hoá tạm nhập tái xuất trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 18- Xử phạt vi phạm quy định về tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
1/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiêu thụ sản phẩm trên lãnh thổ Việt Nam quá tỷ lệ hoặc hạn mức số lượng, chủng loại, trị giá sản phẩm sản xuất được phép tiêu thụ ở Việt Nam.
2/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm, trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hoá nhập khẩu để thành lập xí nghiệp liên doanh, hoặc xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài theo nội dung của giấy phép đầu tư đã được cấp.
Điều 19- Xử phạt quy định về cửa hàng kinh doanh hàng hoá miễn thuế:
1/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động đối với hành vi mở cửa hàng bán hàng hoá miễn thuế mà không được phép kinh doanh bán hàng hoá miễn thuế.
2/ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 30.000.000 đồng và tước quyền kinh doanh bán hàng hoá miễn thuế đến 6 (sáu) tháng đối với hành vi bán hàng hoá miễn thuế trái với nội dung giấy phép về mặt hàng, định mức, số lượng hàng hoá miễn thuế và đối tượng phục vụ.
3/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm, trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 50.000.000 đồng và tước quyền kinh doanh bán hàng hoá miễn thuế đến 6 (sáu) tháng đối với hành vi tiêu thụ ở ngoài phạm vi được phép của cửa hàng miễn thuế đối với những hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
Điều 20 - Xử phạt vi phạm quy định về hội chợ, triển lãm thương mại:
1/ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trái với giấy phép kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại hoặc giấy phép tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại đến 1(một) năm.
2/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại hoặc giấy phép tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
3/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cấm kinh doanh, cấm nhập khẩu.
b) Bán hàng hoá, sản phẩm trưng bày, bán hàng hoá khác tại hội chợ, triển lãm thương mại mà không được phép.
c) Bán hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại trái với nội dung được phép.
4/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hoá tạm nhập để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại và tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm.
Điều 21- Xử phạt đối với các hành vi vi phạm của chủ phương tiện vận tải, kho tàng, bến bãi, nhà ở: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm, trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải cố ý vận chuyển hàng hoá Nhà nước cấm kinh doanh, hàng hoá nhập khẩu trái phép.
b) Chủ kho hàng, bến bãi, nhà ở, cửa hàng, cửa hiệu,... cố ý chứa chấp hoặc tiếp tay tiêu thụ hàng hoá Nhà nước cấm kinh doanh, hàng hoá nhập khẩu trái phép.
Điều 22- Xử phạt vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
1/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu được miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định (ngoài điểm b khoản 2 Điều này).
2/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu hàng hoá, tang vật vi phạm. Trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có một trong các hành vi:
a) Hoạt động kinh doanh thương mại trên lãnh thổ Việt Nam không được cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cho phép.
b) Tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, thiết bị thông tin, thiết bị văn phòng và nội thất đã được nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn qui định.
c) Tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện vận tải, phương tiện đi lại nhập cảnh vào Việt Nam.
Điều 23- Xử phạt vi phạm về các hành vi cản trở nhân viên, cơ quan Nhà nước thi hành nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại:
1/ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ giấy tờ, chứng từ, sổ sách liên quan đến việc kiểm tra xử lý vi phạm.
b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc kiểm tra, xử lý.
2/ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc bồi thường thiệt hại gây ra đối với một trong các hành vi:
a) Cản trở việc kiểm tra, kiểm soát của nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát.
b) Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định xử phạt việc vi phạm hành chính.
3/ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc bồi thường thiệt hại hàng hoá, tang vật đã tẩu tán đối với một trong các hành vi:
a) Tự ý tháo gỡ niêm phong hàng hoá, tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
b) Tẩu tán hàng hoá, tang vật vi phạm đang bị kiểm tra hoặc tạm giữ.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI.
Điều 24.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của Uỷ ban nhân dân các cấp:
1/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
c) Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
d) Buộc bồi thường thiệt hại đến 500.000 đồng do vi phạm hành chính gây ra.
e) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
g) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường hoặc làm lây lan dịch bệnh.
h) Tiêu huỷ những hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người.
2/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
c) Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 100.000.000 đồng.
d) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thương mại do quận, huyện cấp đến 1 (một) năm.
e) Buộc bồi thường thiệt hại đến 1.000.000 đồng do vi phạm hành chính gây ra.
g) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
h) Buộc tiêu huỷ theo quy định hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.
3/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
c) Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
d) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thương mại, Đăng ký kinh doanh thương mại do tỉnh, thành phố cấp.
e) Áp dụng các biện pháp xử phạt khác quy định tại điểm e, g, h khoản 2 điều này.
Điều 25.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường:
1/ Kiểm soát viên thị trường các cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2- Đội trưởng Đội quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
c) Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 20.000.000 đồng.
d) Buộc tiêu huỷ theo quy định hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.
3/ Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
c) Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 100.000.000 đồng.
d) Tước quyền sử dụng đến 1 (một) năm Giấy phép kinh doanh do quận, huyện cấp, các loại giấy phép hoạt động thương mại khác do các Sở quản lý chuyên ngành cấp.
e) Buộc tiêu huỷ theo quy định hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.
4/ Cục trưởng Cục quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.
c) Tịch thu hàng hoá, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
d) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép hoạt động thương mại khác do các cấp thuộc địa phương cấp.
e) Buộc tiêu huỷ theo quy định hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.
Điều 26.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của cơ quan Cảnh sát nhân dân, Hải quan, Bộ đội biên phòng và cơ quan Thanh tra nhà nước chuyên ngành:
1/ Người có thẩm quyền của các cơ quan: Cảnh sát nhân dân, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Thanh tra nhà nước chuyên ngành được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại theo quy định tại Điều 29, 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2/ Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
Điều 27.- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại:
1/ Thủ tục, trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2/ Các vụ vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn quy định.
3/ Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt. Nghiêm cấm người xử phạt trực tiếp thu tiền phạt dưới bất kỳ hình thức nào.
4/ Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng các thủ tục quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Hàng hoá, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm hành chính bị tịch thu thì chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổ chức bán đấu giá theo quy định. Tiền thu được phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
5/ Chế độ quản lý, sử dụng tiền phạt, tiền bán hàng hoá, tang vật, phương tiện tịch thu do vi phạm thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 28.- Thi hành quyết địch xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại:
1/ Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định này phải nghiêm chỉnh thi hành quyết định xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn quy định. Nếu không thi hành quyết định xử phạt hoặc cố ý trốn tránh thi hành quyết định xử phạt thì cưỡng chế thi hành theo Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và xử phạt theo Điều 23 Nghị định này.
2/ Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan và người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 29.- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại:
1/ Để ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, những người và cơ quan có thẩm quyền được áp dụng trong các biện pháp ngăn chặn hành chính theo Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy định.
2/ Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30.- Tố cáo, khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại và giải quyết tố cáo, khiếu nại:
1/ Công dân có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.
2/ Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính (hoặc người đại diện hợp pháp của họ) có quyền khiếu nại về việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với họ.
3/ Thủ tục, trình tự, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31.- Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại được áp dụng như sau:
Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại mà có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, không đúng thẩm quyền, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, làm cản trở lưu thông hàng hoá hợp pháp, gây thiệt hại cho người kinh doanh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 33.- Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/01/1996 | Văn bản được ban hành | Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại | |
| 03/01/1996 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 1-CP xử phạt vi phạm hành chính Thương mại |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
01.CP.doc |